Quyết định 239/2006/QĐ-TTg Đề án trợ giúp người tàn tật 2006-2010
Số hiệu | 239/2006/QĐ-TTg | Ngày ban hành | 24/10/2006 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 18/11/2006 |
Nguồn thu thập | Công báo số 3+4, năm 2006 | Ngày đăng công báo | 03/11/2006 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Sinh Hùng / Phó Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Quyết định 239/2006/QĐ-TTg được ban hành nhằm phê duyệt Đề án trợ giúp người tàn tật giai đoạn 2006-2010, với mục tiêu chính là cải thiện chất lượng cuộc sống và tạo điều kiện cho người tàn tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội. Văn bản này quy định rõ các chỉ tiêu cụ thể như tỷ lệ người tàn tật được tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục, và tạo việc làm.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm các hoạt động hỗ trợ, nâng cao nhận thức về vấn đề tàn tật, khảo sát thực trạng, và xây dựng các chính sách trợ giúp. Đối tượng áp dụng là người tàn tật trên toàn quốc, cùng với các tổ chức và cá nhân liên quan đến việc thực hiện Đề án.
Quyết định được cấu trúc thành nhiều điều, trong đó nổi bật là các mục tiêu, chỉ tiêu, hoạt động chính, thời gian thực hiện, giải pháp thực hiện, kinh phí và tổ chức thực hiện. Các điểm mới trong Quyết định bao gồm việc huy động đa nguồn lực và tăng cường sự tham gia của người dân, đặc biệt là người tàn tật, trong quá trình thực hiện Đề án.
Quyết định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, và yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương thực hiện nghiêm túc các nội dung đã được quy định. Lộ trình thực hiện kéo dài từ năm 2006 đến năm 2010, với các giải pháp cụ thể nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 239/2006/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TRỢ GIÚP NGƯỜI TÀN TẬT GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh về người tàn tật ngày 30 tháng 7 năm 1998;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt Đề án trợ giúp người tàn tật giai đoạn 2006 - 2010, với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu
Cải thiện chất lượng cuộc sống của người tàn tật; từng bước tạo điều kiện cho người tàn tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động của xã hội; xây dựng môi trường xã hội ngày càng chăm lo tốt hơn quyền lợi của người tàn tật.
2. Các chỉ tiêu
a) Ít nhất 80% số tỉnh, thành phố có tổ chức "tự lực" của người tàn tật;
b) Khoảng 70% phụ nữ tàn tật được trợ giúp dưới các hình thức khác nhau;
c) Khoảng 70% số người tàn tật được tiếp cận các dịch vụ y tế, khoảng 3.000 người được chỉnh hình và phục hồi chức năng;
d) 70% số trẻ em tàn tật được tham gia học tập dưới mọi hình thức; 100% trẻ em tàn tật đi học được miễn, giảm học phí theo quy định của Nhà nước.
đ) Khoảng 80 nghìn người tàn tật được học nghề và tạo việc làm phù hợp tại các cơ sở dạy nghề, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn cả nước;
e) 100% các công trình xây dựng và giao thông công cộng thiết kế và xây dựng mới phải theo quy định hiện hành; 20% - 30% công trình cũ được cải tạo phù hợp với việc tiếp cận của người tàn tật;
g) Tỷ lệ người tàn tật được tiếp cận với Internet và các dịch vụ liên quan ít nhất cũng bằng 1/4 tỷ lệ chung cả nước;
h) 100% số người tàn tật có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn từ các Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo và việc làm;
i) 22% người tàn tật được luyện tập thể thao.
3. Các hoạt động chính của Đề án
a) Nâng cao nhận thức về vấn đề tàn tật và người tàn tật;
b) Khảo sát tình hình, thực trạng người tàn tật trên toàn quốc, trên cơ sở đó xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật và cơ chế, chính sách trợ giúp người tàn tật;
c) Xây dựng tiêu chuẩn phân loại, phân hạng về hoạt động chức năng và giảm khả năng của người tàn tật ở Việt Nam;
d) Hỗ trợ, tạo điều kiện để thành lập tổ chức “tự lực” của người tàn tật và những hiệp hội phụ huynh và gia đình của người tàn tật;
đ) Trợ giúp phụ nữ tàn tật;
e) Phát hiện sớm, can thiệp sớm và phục hồi chức năng cho người tàn tật dựa vào cộng đồng, đặc biệt ở trẻ em;
g) Trợ giúp học văn hóa;
h) Trợ giúp dạy nghề và tạo việc làm;
i) Trợ giúp tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng và giao thông công cộng;
k) Trợ giúp tiếp cận và sử dụng thông tin và viễn thông, bao gồm các công nghệ thông tin, viễn thông;
l) Tạo điều kiện cho người tàn tật tiếp cận các chương trình an sinh xã hội và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo;
m) Theo dõi, kiểm tra, giám sát đánh giá.
4. Thời gian thực hiện
Từ năm 2006 đến năm 2010.
5. Các giải pháp thực hiện
a) Huy động các nguồn lực để thực hiện Đề án:
Để bảo đảm thực hiện các mục tiêu của Đề án, áp dụng cơ chế huy động đa nguồn lực:
- Ngân sách trung ương;
- Ngân sách địa phương;
- Lồng ghép với các chính sách, chương trình khác;
- Huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
b) Tăng cường sự tham gia của người dân, đặc biệt là chính bản thân người tàn tật:
- Thông tin đầy đủ tới người dân về chủ trương, chính sách của Nhà nước đối với người tàn tật và gia đình người tàn tật;
- Khuyến khích người dân tham gia vào mọi hoạt động của Đề án, đặc biệt là người tàn tật.
c) Tăng cường phân công, phân cấp quản lý:
- Cấp trung ương: xây dựng cơ chế, chính sách, tiêu chí kế hoạch quốc gia; phân bổ nguồn lực và tổ chức giám sát, đánh giá thực hiện Đề án;
- Cấp tỉnh, huyện: lập kế hoạch trợ giúp người tàn tật của địa phương; huy động bổ sung nguồn lực và chủ động phân bổ cho cấp xã; hướng dẫn và giám sát thực hiện của cấp xã; khảo sát, thống kê và báo cáo với trung ương số người tàn tật;
- Cấp xã: xác định người tàn tật, huy động nguồn lực tại chỗ, tổ chức thực hiện các chính sách trên địa bàn, tự giám sát đánh giá.
d) Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp người tàn tật:
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp người tàn tật ở các cấp;
- Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác trợ giúp người tàn tật.
đ) Nghiên cứu sửa đổi cơ chế, chính sách trợ giúp người tàn tật:
- Từng bước đổi mới cơ chế chi trả cung cấp dịch vụ cho người tàn tật theo hướng Nhà nước sẽ trực tiếp chi trả phí dịch vụ về y tế, giáo dục, dạy nghề cho người tàn tật hoặc trả thay cho người tàn tật đối với các cơ sở cung cấp các dịch vụ, kể cả công lập và ngoài công lập, để nâng cao chất lượng các dịch vụ và bình đẳng trong việc tiếp cận các dịch vụ trên;
- Sửa đổi mức trợ giúp trang thiết bị chỉnh hình phục hồi chức năng;
- Sửa đổi định mức hỗ trợ học nghề, học văn hoá...;
- Sửa đổi tiêu chí xác định đối tượng là người tàn tật được chính sách trợ cấp theo hướng mở rộng dần đối tượng cho phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
e) Tăng cường hợp tác quốc tế trợ giúp người tàn tật:
- Thực hiện đầy đủ những cam kết của Chính phủ trong khuôn khổ hành động thiên niên kỷ Biwako;
- Duy trì và mở rộng quan hệ toàn diện với các tổ chức trong khu vực và thế giới trong các hoạt động trợ giúp người tàn tật.
6. Kinh phí: kinh phí để thực hiện Đề án được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện
a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện Đề án, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
- Tiếp tục rà soát, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Pháp lệnh về người tàn tật và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất biện pháp sửa đổi, bổ sung hoặc trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các chính sách trợ giúp đối với người tàn tật;
- Hướng dẫn các cơ quan chức năng của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập và sử dụng Quỹ việc làm cho người tàn tật;
- Đẩy mạnh các hoạt động dạy nghề và tạo việc làm cho người tàn tật theo hướng học nghề và truyền nghề.
b) Bộ Y tế:
- Xây dựng và triển khai kế hoạch chăm sóc sức khoẻ cho người tàn tật, trong đó chú trọng xây dựng các chương trình phát hiện sớm, can thiệp sớm và phục hồi chức năng cho người tàn tật dựa vào cộng đồng;
- Hướng dẫn thực hiện các chính sách miễn, giảm viện phí đối với người tàn tật thuộc diện nghèo;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu đưa chương trình đào tạo cán bộ chuyên ngành phục hồi chức năng vào chương trình giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và cơ sở dạy nghề;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tham khảo các kinh nghiệm quốc tế và của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) xây dựng các tiêu chuẩn phân loại, phân hạng về hoạt động chức năng và giảm khả năng của người tàn tật.
c) Bộ Giáo dục và Đào tạo:
- Xây dựng và triển khai kế hoạch hành động về giáo dục trẻ khuyết tật/tàn tật giai đoạn 2006 - 2010 và những năm tiếp theo, theo hướng hoà nhập và dựa vào cộng đồng;
- Thống nhất việc sử dụng ngôn ngữ, ký hiệu cho người khuyết tật/tàn tật trên phạm vi cả nước.
d) Bộ Văn hoá - Thông tin:
- Chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về vấn đề khuyết tật, tàn tật và người tàn tật nhằm phổ biến rộng rãi các biện pháp phòng ngừa tàn tật, tạo điều kiện để người tàn tật tham gia các hoạt động văn hoá phù hợp và hòa nhập với cộng đồng;
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí xây dựng các chuyên mục, chuyên đề tuyên truyền về trợ giúp người tàn tật trên các phương tiện thông tin đại chúng.
đ) Ủy ban Thể dục thể thao:
- Xây dựng chương trình, bài tập để hướng dẫn người tàn tật tham gia luyện tập tại cộng đồng;
- Chỉ đạo Hiệp hội thể thao người khuyết tật xây dựng phong trào tập luyện thi đấu thể thao; đề xuất hình thức khen thưởng hoặc mức khen thưởng phù hợp với những người tàn tật có thành tích trong tập luyện và thi đấu thể thao;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tạo điều kiện thuận lợi cho người tàn tật tham gia thi đấu thể thao quốc tế.
e) Bộ Bưu chính, Viễn thông: chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng các quy định khuyến khích nghiên cứu, sản xuất và ứng dụng các sản phẩm phù hợp hỗ trợ người tàn tật có khả năng dễ dàng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ truyền thông và công nghệ thông tin.
g) Bộ Xây dựng: chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc xây dựng các công trình mới, nâng cấp các công trình hiện có theo bộ quy chuẩn xây dựng công trình công cộng số: QCXDVN 01: 2002 và các bộ tiêu chuẩn số: TCXD Việt Nam 246: 2002, TCXDVN 265: 2002 , TCXDVN 266: 2002 ; rà soát, sửa đổi các bộ quy chuẩn nêu trên hoặc ban hành mới các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng để các công trình mới đảm bảo người tàn tật tiếp cận, sử dụng được.
h) Bộ Giao thông vận tải:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc thiết kế, xây dựng các công trình mới; nâng cấp, cải tạo các công trình hiện có đảm bảo cho người tàn tật sử dụng được theo bộ quy chuẩn đã ban hành;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công nghiệp cải tạo, chế tạo mới các phương tiện và đưa vào tham gia giao thông công cộng để người tàn tật tiếp cận thuận tiện và an toàn.
i) Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Chịu trách nhiệm cân đối ngân sách cho các Bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện đề án theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành;
- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng văn bản hướng dẫn sử dụng kinh phí thực hiện Đề án.
k) Bộ Nội vụ nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập các tổ chức "tự lực" của người tàn tật và những hiệp hội phụ huynh và gia đình của người tàn tật để các tổ chức này hoạt động hiệu quả, thiết thực.
l) Bộ Tư pháp: chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa - Thông tin, các cơ quan báo, đài Trung ương đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền pháp luật về người tàn tật.
m) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng xác định số lượng, phân loại, phân hạng người tàn tật theo quy định và hướng dẫn của Bộ Y tế, các Bộ, ngành liên quan;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ trợ cấp xã hội, trợ giúp y tế, giáo dục, học nghề, tạo việc làm, hoạt động văn hoá, thể thao đối với người tàn tật.
n) Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam xây dựng và tuyên truyền các chuyên mục, chuyên đề về trợ giúp người tàn tật.
o) - Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội tích cực tham gia triển khai thực hiện Đề án này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Đề nghị Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo thực hiện hoạt động trợ giúp phụ nữ tàn tật.
p) Trong quá trình thẩm định, phê duyệt và nghiệm thu các dự án đầu tư, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện nghiêm túc các quy chuẩn, tiêu chuẩn để người tàn tật tiếp cận, thụ hưởng các chính sách phát triển kinh tế - xã hội và sử dụng các công trình công cộng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Nơi nhận: |
KT. THỦ TƯỚNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 239/2006/QĐ-TTg Đề án trợ giúp người tàn tật 2006-2010]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 239/2006/QĐ-TTg Đề án trợ giúp người tàn tật 2006-2010] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 239/2006/QĐ-TTg Đề án trợ giúp người tàn tật 2006-2010]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 239/2006/QĐ-TTg Đề án trợ giúp người tàn tật 2006-2010]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 239/2006/QĐ-TTg Đề án trợ giúp người tàn tật 2006-2010]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 239/2006/QĐ-TTg Đề án trợ giúp người tàn tật 2006-2010]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 239/2006/QĐ-TTg Đề án trợ giúp người tàn tật 2006-2010]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 239/2006/QĐ-TTg Đề án trợ giúp người tàn tật 2006-2010] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 239/2006/QĐ-TTg Đề án trợ giúp người tàn tật 2006-2010]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 239/2006/QĐ-TTg Đề án trợ giúp người tàn tật 2006-2010]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 239/2006/QĐ-TTg Đề án trợ giúp người tàn tật 2006-2010]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 239/2006/QĐ-TTg Đề án trợ giúp người tàn tật 2006-2010]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 239/2006/QĐ-TTg Đề án trợ giúp người tàn tật 2006-2010]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 239/2006/QĐ-TTg Đề án trợ giúp người tàn tật 2006-2010] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 239/2006/QĐ-TTg Đề án trợ giúp người tàn tật 2006-2010]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 239/2006/QĐ-TTg Đề án trợ giúp người tàn tật 2006-2010]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
24/10/2006 | Văn bản được ban hành | Quyết định 239/2006/QĐ-TTg Đề án trợ giúp người tàn tật 2006-2010 | |
18/11/2006 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 239/2006/QĐ-TTg Đề án trợ giúp người tàn tật 2006-2010 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
239.2006.QD.TTg.doc |