Quyết định 216/QĐ-NH7 Quy chế quản lý điều hành quỹ vàng Ngân hàng Nhà nước
| Số hiệu | 216/QĐ-NH7 | Ngày ban hành | 07/08/1995 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 07/08/1995 |
| Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Ngân hàng Nhà nước | Tên/Chức vụ người ký | Lê Văn Châu / Đang cập nhật |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Quyết định 653/2001/QĐ-NHNN Về việc ban hành Quy chế Tổ chức thực hiện những nhiệm vụ về quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước | Ngày hết hiệu lực | 01/06/2001 |
Tóm tắt
Quyết định 216/QĐ-NH7 được ban hành vào ngày 7 tháng 8 năm 1995 bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm thiết lập quy chế quản lý và điều hành quỹ vàng của Ngân hàng Nhà nước. Mục tiêu chính của văn bản này là bình ổn giá vàng và tỷ giá hối đoái, góp phần vào việc thực hiện chính sách tiền tệ và ổn định giá trị đồng Việt Nam.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm các quy định về quản lý, điều hành quỹ vàng, quy trình bán và nhập khẩu vàng. Đối tượng áp dụng là các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động quản lý và điều hành quỹ vàng của Ngân hàng Nhà nước.
Cấu trúc chính của văn bản bao gồm các chương và điều nổi bật như sau:
- I. Quy định chung: Đề cập đến mục đích và quản lý quỹ vàng.
- II. Nguyên tắc điều hành quỹ vàng: Quy định về việc xuất bán và nhập khẩu vàng, cũng như các điều kiện liên quan.
- III. Quy trình bán vàng và nhập khẩu vàng: Chi tiết các bước thực hiện bán và nhập khẩu vàng.
- IV. Điều khoản thi hành: Quy định về việc báo cáo và sửa đổi quy chế.
Các điểm mới trong quy chế này bao gồm việc quy định rõ ràng các nguyên tắc và quy trình liên quan đến hoạt động bán và nhập khẩu vàng, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý quỹ vàng. Quyết định này có hiệu lực ngay từ ngày ký và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc các quy định đã nêu.
|
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 216/QĐ-NH7 |
Hà Nội , ngày 07 tháng 8 năm 1995 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH QUỸ VÀNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng
Nhà nước công bố tại Lệnh số 37-LTC/HĐNN8 ngày 24-5-1990 của Chủ tịch Hội đồng
Nhà nước nước CHXNCH Việt Nam.
Căn cứ Nghị định số: 15/CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ quyền hạn và
trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ quản lý ngoại hối.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này "Quy chế quản lý và điều hành quỹ vàng của Ngân hàng Nhà nước".
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Các ông Chánh văn phòng Thống đốc, Vụ trưởng Vụ quản lý ngoại hối, Vụ trưởng Vụ Kế toán tài chính, Vụ trưởng vụ phát hành và kho quỹ, Giám đốc Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Vụ trưởng, Cục trưởng có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
|
Lê Văn Châu (Đã Ký) |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH QUỸ VÀNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành theo Quyết định số 216/QĐ-NH7 ngày 7 tháng 8 năm 1995 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Mục đích quản lý và điều hành quỹ vàng của Ngân hàng Nhà nước là nhằm bình ổn giá vàng và tỷ giá hối đoái, góp phần thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ, ổn định giá trị đồng Việt Nam.
Điều 2: Quỹ vàng của Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quản lý và điều hành, phải được bảo toàn bằng hiện kim và được bảo quản tại Kho tiền I (Thành phố Hà Nội), Kho tiền II (Thành phố Hồ Chí Minh) và Kho tiền III (tỉnh Bình Định).
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có thể giao cho Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước một số tỉnh, Thành phố bảo quản một phần quỹ vàng của Ngân hàng Nhà nước.
II. NGUYÊN TẮC ĐIỀU HÀNH QUỸ VÀNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 3: Việc xuất vàng ra bán để can thiệp thị trường hoặc bán cho các đơn vị và việc nhập khẩu vàng để bổ sung cho quỹ phải theo lệnh của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3.1. Ngân hàng Nhà nước chỉ bán vàng khi giá vàng trong nước biến động lớn (giá trong nước cao hơn giá vàng quốc tế từ 3% trở lên) hoặc khi có quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3.2. Đối tượng mua vàng của Ngân hàng Nhà nước là các doanh nghiệp Nhà nước có giấy phép kinh doanh vàng (bao gồm các Công ty kinh doanh vàng, các Ngân hàng thương mại quốc doanh), các Ngân hàng Thương mại Cổ phần, Công ty Tài chính cổ phần và các tổ chức tín dụng khác có giấy phép kinh doanh vàng.
3.3. Số lượng vàng đưa ra bán phụ thuộc vào yêu cầu can thiệp thị trường và lượng vàng dự trữ trong kho của Ngân hàng Nhà nước.
3.4. Ngân hàng Nhà nước bán vàng thu Đồng Việt Nam theo tỷ lệ bán ngoại tệ (USD) hàng ngày của Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước:
Giá bán = giá CIF + Thuế nhập khẩu + Chi phí ngân hàng.
(Chi phí Ngân hàng = 0,1% trên giá CIF).
3.5 Hàng năm Vụ quản lý ngoại hối phải lập kế hoạch nhập vàng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước duyệt.
3.6. Vàng nhập khẩu phải đảm bảo số lượng, chất lượng, có đầy đủ ký hiệu, nhãn hiệu của nước sản xuất.
3.7. Giá vàng nhập khẩu tính trên cơ sở giá CIF, là giá vàng thấp nhất trong số giá chào của các công ty vàng nước ngoài vào thời điểm giao dịch (trong ngày) dựa trên sàn giá được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước duyệt.
3.8. Việc thanh toán tiền thực hiện theo hợp đồng thương mại đã ký với nước ngoài.
3.9. Công tác giao nhận, vận chuyển vàng về kho của Ngân hàng Nhà nước phải đảm bảo đúng quy trình vận chuyển hàng hoá đặc biệt.
III. QUY TRÌNH BÁN VÀNG VÀ NHẬP KHẨU VÀNG
Điều 4: Quy trình bán vàng
Sau khi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước duyệt lệnh bán vàng cho các doanh nghiệp, Vụ quản lý ngoại hối tiến hành các thủ tục sau:
4.1. Thông báo cho từng doanh nghiệp số lượng vàng được mua và giá cả.
4.2. Chuyển cho Vụ Kế toán tài chính lệnh bán vàng (bản chính) và thông báo bán vàng. Trong đó ghi rõ số vàng xuất bán, số tiền phải thanh toán, phương thức thanh toán để làm thủ tục xuất vàng cho các doanh nghiệp.
4.3. Khi có đủ chứng từ (lệnh bán vàng của Thống đốc, Hợp đồng mua vàng, chứng từ thanh toán tiền mua vàng, kèm theo giá vàng do Vụ Quản lý ngoại hối thông báo, phiếu xuất kho vàng của Vụ Kế toán Tài chính, giấy uỷ nhiệm và chứng minh nhân dân của người nhận hàng), Vụ phát hành và kho quỹ làm thủ tục xuất vàng cho các doanh nghiệp.
4.4. Đối với số vàng gửi bảo quản tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Thành phố chỉ được xuất bán vàng cho các doanh nghiệp khi có lệnh của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
4.5. Sau mỗi đợt bán vàng của Ngân hàng Nhà nước, Vụ quản lý ngoại hối phải quyết toán và báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về khối lượng vàng đã bán, số lượng tiền thu được, lỗ lãi so với giá đã nhập.
Điều 5: Quy trình nhập khẩu vàng
Sau khi có lệnh nhập khẩu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Vụ quản lý ngoại hối sẽ tiến hành các thủ tục nhập vàng như sau:
5.1. Đàm phán với các công ty vàng nước ngoài để thoả thuận giá nhập khẩu có lợi nhất.
5.2. Ký hợp đồng Mua - bán vàng với nước ngoài.
5.3. Phối hợp với các Vụ, Cục có liên quan (Vụ Kế toán Tài chính, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước) để thực hiện thanh toán tiền cho nước ngoài.
5.4. Phối hợp với Vụ Phát hành và kho quỹ làm các thủ tục Hải quan và nhận vàng từ sân bay, vận chuyển về kho Ngân hàng Nhà nước.
5.5. Quyết toán nhập khẩu vàng và đề nghị Vụ Kế toán tài chính chuyển tiền nộp thuế nhập khẩu vàng cho ngân sách, làm báo cáo cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 6: Dựa vào những nguyên tắc và quy trình nói trên, Vụ quản lý ngoại hối kết hợp việc nhập và bán vàng theo hình thức đảo kho, mục đích nhằm bảo đảm cho quỹ vàng không bị thiệt hại trên cơ sở bảo toàn vốn hiện kim.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7: Sau mỗi đợt bán vàng, Vụ quản lý ngoại hối đối chiếu số liệu vàng nhập, vàng bán với Vụ Kế toán tài chính và Vụ phát hành kho quỹ, các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có liên quan, đồng thời làm báo cáo phản ánh tình hình thực hiện, những khó khăn vướng mắc và những kiến nghị cụ thể về việc quản lý và điều hành quỹ vàng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 8: Mọi sửa đổi bổ sung những quy định trong quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
|
|
Lê Văn Châu (Đã Ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 216/QĐ-NH7 Quy chế quản lý điều hành quỹ vàng Ngân hàng Nhà nước]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 216/QĐ-NH7 Quy chế quản lý điều hành quỹ vàng Ngân hàng Nhà nước] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 216/QĐ-NH7 Quy chế quản lý điều hành quỹ vàng Ngân hàng Nhà nước]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 216/QĐ-NH7 Quy chế quản lý điều hành quỹ vàng Ngân hàng Nhà nước]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 216/QĐ-NH7 Quy chế quản lý điều hành quỹ vàng Ngân hàng Nhà nước]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 216/QĐ-NH7 Quy chế quản lý điều hành quỹ vàng Ngân hàng Nhà nước]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 216/QĐ-NH7 Quy chế quản lý điều hành quỹ vàng Ngân hàng Nhà nước]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 216/QĐ-NH7 Quy chế quản lý điều hành quỹ vàng Ngân hàng Nhà nước] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 216/QĐ-NH7 Quy chế quản lý điều hành quỹ vàng Ngân hàng Nhà nước]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 216/QĐ-NH7 Quy chế quản lý điều hành quỹ vàng Ngân hàng Nhà nước]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 216/QĐ-NH7 Quy chế quản lý điều hành quỹ vàng Ngân hàng Nhà nước]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 216/QĐ-NH7 Quy chế quản lý điều hành quỹ vàng Ngân hàng Nhà nước]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 216/QĐ-NH7 Quy chế quản lý điều hành quỹ vàng Ngân hàng Nhà nước]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 216/QĐ-NH7 Quy chế quản lý điều hành quỹ vàng Ngân hàng Nhà nước] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 216/QĐ-NH7 Quy chế quản lý điều hành quỹ vàng Ngân hàng Nhà nước]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 216/QĐ-NH7 Quy chế quản lý điều hành quỹ vàng Ngân hàng Nhà nước]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 07/08/1995 | Văn bản được ban hành | Quyết định 216/QĐ-NH7 Quy chế quản lý điều hành quỹ vàng Ngân hàng Nhà nước | |
| 07/08/1995 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 216/QĐ-NH7 Quy chế quản lý điều hành quỹ vàng Ngân hàng Nhà nước | |
| 01/06/2001 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 216/QĐ-NH7 Quy chế quản lý điều hành quỹ vàng Ngân hàng Nhà nước | |
| 01/06/2001 | Bị thay thế | Quyết định 653/2001/QĐ-NHNN Quy chế tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
216_QD-NH7_39191.doc |