Quyết định 20TC/KBNN quy chế đấu thầu mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, lực lượng vũ trang, đoàn thể doanh nghiệp Nhà nước
| Số hiệu | 20/TC-KBNN | Ngày ban hành | 17/01/1996 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 17/01/1996 |
| Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Hồ Tế / Bộ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Quyết định 20TC/KBNN được ban hành vào ngày 17 tháng 1 năm 1996 bởi Bộ Tài chính, nhằm mục tiêu tăng cường quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước trong việc mua sắm đồ dùng, trang thiết bị và phương tiện làm việc cho các cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể và doanh nghiệp Nhà nước. Quyết định này quy định cụ thể về quy chế đấu thầu, áp dụng cho các đơn vị có tổng giá trị mua sắm từ 100 triệu đồng trở lên.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định bao gồm các cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể và doanh nghiệp Nhà nước sử dụng vốn ngân sách. Đối tượng áp dụng là các đơn vị, cá nhân thuộc mọi lĩnh vực và thành phần kinh tế, bao gồm cả công ty nước ngoài, khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định.
Quy chế được cấu trúc thành 12 điều, trong đó nổi bật là các quy định về nguyên tắc đấu thầu, thành lập Hội đồng đấu thầu, thông báo đấu thầu, tiền ký quỹ, và quy trình mở thầu. Một số điểm mới trong quy chế bao gồm yêu cầu về việc giữ bí mật thông tin đấu thầu và quy định cụ thể về khung giá chỉ đạo cho từng đợt đấu thầu.
Quyết định có hiệu lực ngay từ ngày ký và yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện nghiêm chỉnh. Việc bổ sung, sửa đổi quy chế sẽ do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định, đảm bảo tính linh hoạt và phù hợp với thực tiễn trong công tác đấu thầu.
|
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 20TC/KBNN |
Hà Nội, ngày 17 tháng 1 năm 1996 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU THẦU MUA SẮM ĐỒ DÙNG, TRANG THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN LÀM VIỆC ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC - LỰC LƯỢNG VŨ TRANG - ĐOÀN THỂ VÀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 178/CP
ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài
chính;
Căn cứ chỉ thị số 368/TTg ngày 22/6/1995 của Thủ tướng Chính phủ về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trong các cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn
thể và doanh nghiệp Nhà nước và công văn số 7256/KTTH của Thủ tướng Chính phủ
ngày 18/12/1995 về việc quy định giá trị tài sản mua sắm trang thiết bị phải đấu
thầu;
Để tăng cường quản lý, sử dụng kinh phí Ngân sách Nhà nước trong việc mua sắm đồ
dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc đối với các cơ quan Nhà nước, lực lượng
vũ trang, đoàn thể và doanh nghiệp Nhà nước;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế đấu thầu mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc bằng nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nước đối với các cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể và doanh nghiệp Nhà nước.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3: Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan Đảng, đoàn thể, doanh nghiệp Nhà nước; Các đơn vị thuộc hệ thống tài chính, Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thực hiện quy chế này.
|
|
Hồ Tế (Đã ký) |
QUY CHẾ
ĐẤU THẦU MUA SẮM ĐỒ DÙNG, TRANG BỊ, PHƯƠNG TIỆN LÀM VIỆC ĐỐI
VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, LỰC LƯỢNG VŨ TRANG, ĐOÀN THỂ VÀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20 TC/KBNN ngày 17 tháng 01 năm 1996 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
Điều 1: Các cơ quan Nhà nước, các cơ quan Đảng, đoàn thể, hội quần chúng, lực lượng vũ trang thụ hưởng Ngân sách Nhà nước và các doanh nghiệp Nhà nước sử dụng vốn ngân sách khi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc có giá trị hoặc tổng giá trị từ 100 triệu đồng trở lên phải thực hiện theo phương thức đấu thầu công khai được quy định tại quy chế này.
Việc sửa chữa, cải tạo, mở rộng trụ sở làm việc, nhà xưởng; mua các trang thiết bị gắn với xây dựng cơ bản không thuộc phạm vi thực hiện của quy chế này và được áp dụng theo quy chế đấu thầu xây dựng cơ bản hiện hành.
Điều 2: Nguyên tắc đấu thầu:
2.1/ Bí mật về mọi thông tin đặt thầu của các đơn vị đặt thầu.
2.2/ Tổ chức đấu thầu công khai, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các đơn vị đặt thầu.
2.3/ Đơn vị tổ chức đấu thầu và đơn vị, cá nhân trúng thầu có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh những cam kết về cung cấp hàng hoá, thanh toán tiền hàng theo kết quả trúng thầu.
Điều 3: Đối tượng tham gia đấu thầu là: Các đơn vị, cá nhân thuộc mọi lĩnh vực và thành phần kinh tế (kể cả các công ty nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài được phép thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam) khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có giấy phép kinh doanh do các cơ quan có thẩm quyền cấp
+ Có khả năng cung cấp và bảo hành hàng hoá đối với các chủng loại hàng hoá cần phải bảo hành.
+ Nộp tiền ký quỹ theo yêu cầu của cơ quan tổ chức đấu thầu trước ngày mở thầu một ngày.
+ Sử dụng hoá đơn bán hàng hợp lệ do Bộ Tài chính ban hành.
+ Chấp hành đầy đủ các thủ tục và quy định của quy chế này.
Điều 4: Hội đồng đấu thầu:
4.1/ Hội đồng đấu thầu do thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập, gồm từ 3 đến 5 người có các thành phần sau: Thủ trưởng đơn vị (hoặc người uỷ quyền) là chủ tịch, kế toán trưởng đơn vị, đại diện cơ quan tài chính cấp kinh phí (hoặc đại diện của cơ quan tài chính ở địa phương) và một số chuyên gia kỹ thuật của đơn vị (hoặc chuyên gia kỹ thuật được mời tham gia Hội đồng khi cần thiết).
4.2/ Các thành viên của Hội đồng đấu thầu làm việc mang tính chất kiêm nhiệm. Sau khi thực hiện xong việc mua sắm, Hội đồng đấu thầu sẽ tự giải thể. Tất cả các thành viên của Hội đồng đấu thầu phải tuyệt đối giữ bí mật về các thông tin của đơn vị đặt thầu và các thông tin nội bộ của đợt đấu thầu.
4.3/ Hội đồng đấu thầu có nhiệm vụ:
+ Chuẩn bị và công bố các nội dung liên quan đến đợt đấu thầu.
+ Hướng dẫn, kiểm tra các điều kiện của đơn vị tham gia đặt thầu.
+ Tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của các phiếu đặt thầu.
+ Quy định khung giá chỉ đạo (khung giá trần) cho mỗi đợt mở thầu. Khung giá trần được xác định cho từng loại tài sản cần mua sắm trên nguyên tắc căn cứ vào giá thị trường và các chi phí khác (vận chuyển, lắp đặt...) nếu có theo từng phương thức mua.
+ Xây dựng thang điểm xét thầu cho từng yếu tố gọi thầu.
+ Tổ chức mở thầu, xét kết quả trúng thầu.
+ Công bố kết quả đấu thầu.
+ Giải quyết các đơn thư khiếu nại có liên quan đến việc dặt thầu và mở thầu.
Điều 5: Thông báo đấu thầu:
Trước mỗi đợt tổ chức đấu thầu từ 7-10 ngày, cơ quan tổ chức đấu thầu phải thông báo các nội dung đấu thầu cụ thể như sau:
- Mặt hàng cần mua sắm: khối lượng, số lượng, quy cách, chủng loại và chất lượng hàng hoá.
- Thời hạn giao hàng.
- Phương thức chuyển giao hàng hoá và thanh toán tiền hàng.
- Yêu cầu về việc bảo hành hàng hoá (nếu cần)
- Thời hạn và địa điểm đặt thầu
- Thời hạn và địa điểm tổ chức mở thầu
- Số hiệu tài khoản ký quỹ tại kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng.
Điều 6: Tiền ký quỹ: là số tiền đơn vị đặt thầu phải ký gửi vào tài khoản của đơn vị tổ chức đấu thầu mở tại Kho bạc Nhà nước (đối với các đơn vị tổ chức đấu thầu là đơn vị sự nghiệp thụ hưởng Ngân sách Nhà nước) hoặc Ngân hàng thương mại (đối với đơn vị đấu thầu là doanh nghiệp Nhà nước). Mức tiền ký quỹ được quy định bằng 5% giá trị đặt thầu nhưng tối đa không quá 50 triệu đồng và không được hưởng lãi trong thời gian ký quỹ. Số tiền ký quỹ sẽ được hoàn trả lại cho các đơn vị không trúng thầu ngay sau khi có kết quả đấu thầu; Đối với các đơn vị trúng thầu, tiền ký quỹ sẽ được hoàn lại sau khi thực hiện xong hợp đồng mua bán hàng hoá.
Trường hợp đơn vị trúng thầu tự ý từ bỏ kết quả đấu thầu, không ký hợp đồng hoặc đã ký hợp đồng nhưng không thực hiện cung cấp hàng hoá theo đúng tiến độ, đúng quy cách, phẩm chất buộc phải thanh lý hợp đồng hoặc tự ý huỷ bỏ hợp đồng cung cấp hàng hoá thì số tiền ký quỹ được dùng để bù đắp chi phí cho việc tổ chức đấu thầu, phần còn lại (nếu còn) nộp Ngân sách Nhà nước.
Điều 7: Đặt thầu:
7.1/ Các đơn vị đặt thầu phải có phiếu đặt thầu và các hồ sơ tài liệu có liên quan gửi đến cơ quan tổ chức đấu thầu trước ngày mở thầu 1 ngày làm việc.
- Mẫu phiếu đặt thầu do Hội đồng đấu thầu quy định, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
+ Số lượng, khối lượng, quy cách, chất lượng hàng hoá cung cấp.
+ Phương thức chuyển giao hàng hoá và thanh toán tiền hàng.
+ Giá cả theo lô hàng hoặc đơn chiếc.
+ Điều kiện, thời hạn, địa điểm bảo hành.
- Các hồ sơ tài liệu khác gồm:
+ Bản sao Quyết định thành lập đơn vị.
+ Bản sao giấy phép kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp.
+ Xác nhận của kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại về số tiền đã ký quỹ.
+ Các tài liệu khác có liên quan do Hội đồng đấu thầu quy định.
7.2/ Các phiếu đặt thầu và hồ sơ tài liệu được dán kín trong bì thư niêm phong và gửi trực tiếp cho cơ quan tổ chức đấu thầu hoặc chuyển qua đường bưu điện. Không một phiếu đặt thầu nào được rút lại hoặc sửa đổi sau khi đã được gửi cho cơ quan tổ chức đấu thầu.
Điều 8: Các cơ quan, đơn vị có mua sắm vật tư hàng hoá theo phương thức đấu thầu cần phải nghiên cứu kỹ tình hình giá cả thị trường, có dự kiến khung giá chỉ đạo đấu thầu hợp lý để làm căn cứ xét mở thầu. Khung giá chỉ đạo này cần được giữ bí mật tuyệt đối đến thời điểm mở thầu.
Điều 9: Mở thầu:
9.1/ Đến ngày mở thầu, Hội đồng đấu thầu tiến hành mở các phiếu đặt thầu; Các đơn vị tham gia đấu thầu có thể được cơ quan đấu thầu mời tham dự mở thầu.
9.2/ Việc xét trúng thầu căn cứ vào các yêu cầu đã nêu trong thông báo đặt thầu, khung giá chỉ đạo và điều kiện của từng phiếu đặt thầu cụ thể như sau:
- Các phiếu đặt thầu có cùng điều kiện phù hợp với yêu cầu đấu thầu thì kết quả trúng thầu là phiếu đặt thầu có mức giá thấp nhất.
- Các phiếu đặt thầu không có cùng điều kiện đặt thầu thì Hội đồng đấu thầu cần xem xét từng điều kiện cụ thể theo thang điểm để xác định kết quả trúng thầu; Hoặc có thể áp dụng hình thức bỏ phiếu. Nếu kết quả bỏ phiếu các loại ý kiến có số phiếu bằng nhau thì kết quả đấu thầu do Chủ tịch Hội đồng đấu thầu quyết định.
- Trường hợp mức giá đặt thầu thấp nhất vượt quá khung giá chỉ đạo, Hội đồng đấu thầu cần cân nhắc quyết định, bảo đảm mức giá trúng thầu phù hợp với mức giá thị trường.
9.3/ Kết quả đấu thầu được ghi trong biên bản mở thầu và được công bố công khai và gửi các cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước (hoặc Ngân hàng nếu các đơn vị tổ chức đấu thầu là doanh nghiệp nhà nước).
Điều 10: Các trường hợp có khiếu nại, tranh chấp về các vấn đề có liên quan đến việc tổ chức đấu thầu, trong 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, cơ quan tổ chức đấu thầu phải có ý kiến trả lời cụ thể cho người khiếu nại. Trường hợp người khiếu nại không thoả mãn có quyền khiếu nại lên các cơ quan có thẩm quyền liên quan.
Trường hợp hợp đồng đấu thầu không được thực hiện do lỗi của đơn vị trúng thầu hoặc của cơ quan tổ chức đấu thầu thì xử lý như trường hợp vi phạm hợp đồng kinh tế.
Điều 11: Các chi phí tổ chức đấu thầu như in tài liệu, sổ sách, thông tin và chi phí bồi dưỡng cho các chuyên gia kỹ thuật mời bên ngoài (nếu có) được tính vào chi phí thường xuyên của đơn vị (hoặc chi phí quản lý đối với các doanh nghiệp nhà nước).
Điều 12: Việc bổ sung, sửa đổi quy chế này do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 20TC/KBNN quy chế đấu thầu mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, lực lượng vũ trang, đoàn thể doanh nghiệp Nhà nước]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
Chỉ thị 368-TTg thực hành tiết kiệm,chống lãng phí cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể doanh nghiệp nhà nước
Nghị định 178-CP nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 20TC/KBNN quy chế đấu thầu mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, lực lượng vũ trang, đoàn thể doanh nghiệp Nhà nước] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 20TC/KBNN quy chế đấu thầu mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, lực lượng vũ trang, đoàn thể doanh nghiệp Nhà nước]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 20TC/KBNN quy chế đấu thầu mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, lực lượng vũ trang, đoàn thể doanh nghiệp Nhà nước]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 20TC/KBNN quy chế đấu thầu mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, lực lượng vũ trang, đoàn thể doanh nghiệp Nhà nước]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 20TC/KBNN quy chế đấu thầu mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, lực lượng vũ trang, đoàn thể doanh nghiệp Nhà nước]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 20TC/KBNN quy chế đấu thầu mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, lực lượng vũ trang, đoàn thể doanh nghiệp Nhà nước]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 20TC/KBNN quy chế đấu thầu mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, lực lượng vũ trang, đoàn thể doanh nghiệp Nhà nước] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 20TC/KBNN quy chế đấu thầu mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, lực lượng vũ trang, đoàn thể doanh nghiệp Nhà nước]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 20TC/KBNN quy chế đấu thầu mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, lực lượng vũ trang, đoàn thể doanh nghiệp Nhà nước]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 20TC/KBNN quy chế đấu thầu mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, lực lượng vũ trang, đoàn thể doanh nghiệp Nhà nước]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 20TC/KBNN quy chế đấu thầu mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, lực lượng vũ trang, đoàn thể doanh nghiệp Nhà nước]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 20TC/KBNN quy chế đấu thầu mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, lực lượng vũ trang, đoàn thể doanh nghiệp Nhà nước]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 20TC/KBNN quy chế đấu thầu mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, lực lượng vũ trang, đoàn thể doanh nghiệp Nhà nước] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 20TC/KBNN quy chế đấu thầu mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, lực lượng vũ trang, đoàn thể doanh nghiệp Nhà nước]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 20TC/KBNN quy chế đấu thầu mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, lực lượng vũ trang, đoàn thể doanh nghiệp Nhà nước]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 17/01/1996 | Văn bản được ban hành | Quyết định 20TC/KBNN quy chế đấu thầu mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, lực lượng vũ trang, đoàn thể doanh nghiệp Nhà nước | |
| 17/01/1996 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 20TC/KBNN quy chế đấu thầu mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, lực lượng vũ trang, đoàn thể doanh nghiệp Nhà nước |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
20.TC.KBNN.doc |