Quyết định 195/1999/QĐ-TTg lập, sử dụng quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu
Số hiệu | 195/1999/QĐ-TTg | Ngày ban hành | 27/09/1999 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 12/10/1999 |
Nguồn thu thập | Công báo số 41, năm 1999 | Ngày đăng công báo | 08/11/1999 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Tấn Dũng / Phó Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 07/10/2008 |
Tóm tắt
Quyết định 195/1999/QĐ-TTg được ban hành bởi Thủ tướng Chính phủ Việt Nam vào ngày 27 tháng 9 năm 1999, nhằm mục tiêu thành lập, sử dụng và quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu. Quỹ này được thiết lập để hỗ trợ, khuyến khích và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa, mở rộng thị trường và nâng cao sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm việc xác định nguồn hình thành quỹ, các mục đích sử dụng quỹ, và trách nhiệm quản lý quỹ. Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu và các cơ quan nhà nước liên quan.
Cấu trúc chính của Quyết định bao gồm 5 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Thành lập Quỹ hỗ trợ xuất khẩu và quy định về quản lý quỹ.
- Điều 2: Nguồn hình thành quỹ từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm ngân sách nhà nước và các khoản thu khác.
- Điều 4: Các mục đích sử dụng quỹ, như hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân hàng và thưởng cho doanh nghiệp xuất khẩu.
- Điều 5: Quy định về trách nhiệm của các bộ ngành trong việc quản lý và thực hiện các hoạt động liên quan đến quỹ.
Các điểm mới trong Quyết định này là việc bãi bỏ các quyết định trước đó liên quan đến quỹ bình ổn giá và quỹ thưởng xuất khẩu, đồng thời quy định rõ ràng hơn về nguồn thu và mục đích sử dụng quỹ. Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc.
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 195/1999/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 195/1999/QĐ-TTG NGÀY 27 THÁNG 9 NĂM 1999 VỀ VIỆC LẬP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ XUẤT KHẨU
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Thương mại,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Quỹ hỗ trợ xuất khẩu để hỗ trợ, khuyến khích, đẩy mạnh việc xuất khẩu hàng hoá, mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng sức cạnh tranh hàng xuất khẩu Việt Nam.
Quỹ hỗ trợ xuất khẩu do Bộ Tài chính quản lý và mở tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước.
Điều 2. Quỹ hỗ trợ xuất khẩu được hình thành từ các nguồn:
1. Khoản thu chênh lệch giá hàng nhập khẩu, xuất khẩu theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Nguyên tắc, nội dung thu chênh lệch giá được quy định tại Điều 3 Quyết định này.
2. Ngân sách Nhà nước cấp bổ sung hàng năm.
3. Lệ phí cấp hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Lệ phí cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá.
5. Lệ phí cấp giấy phép đặt và hoạt động của Văn phòng đại diện các tổ chức kinh tế tại Việt Nam, mở chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam.
6. Đóng góp của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đối với mặt hàng có chênh lệch giá hàng xuất nhập khẩu nhưng chưa áp dụng chế độ thu chênh lệch giá. Bộ Tài chính, Bộ Thương mại quy định cụ thể nguồn thu này.
7. Các khoản thu từ các nguồn khác theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Trước mắt, chuyển toàn bộ số dư còn lại của Quỹ bình ổn giá và nguồn phụ thu đối vói những mặt hàng đang thực hiện phụ thu vào Quỹ bình ổn giá theo Quyết định số 151/TTg ngày 12 tháng 4 năm 1993, Quỹ thưởng xuất khẩu theo Quyết định số 764/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 1998 để làm vốn ban đầu của Quỹ hỗ trợ xuất khẩu.
Điều 3. Nguồn thu chênh lệch giá hàng xuất nhập khẩu được xác định như sau:
1. Đối với hàng nhập khẩu là chênh lệch giữa giá bán trong nước được thị trường chấp nhận với giá vốn hàng nhập khẩu, bao gồm giá nhập khẩu thực tế có tính đủ chi phí vận tải, phí bảo hiểm đến cảng nhập khẩu, thuế nhập khẩu theo luật định và chi phí lưu thông.
2. Đối với hàng xuất khẩu là chênh lệch giữa giá xuất khẩu thực tế không bao gồm chi phí vận tải, phí bảo hiểm với giá vốn hàng xuất khẩu, bao gồm giá mua thực tế, thuế xuất khẩu theo luật định và phí lưu thông trong nước.
3. Khoản chênh lệch giá được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) đối với từng mặt hàng, nếu là hàng nhập khẩu là tỷ lệ (%) giữa phần chênh lệch giá phát sinh với giá nhập khẩu thực tế, bao gồm cả phí vận chuyển ngoài nước, phí bảo hiểm về đến cảng nhập khẩu. Nếu là hàng xuất khẩu là tỷ lệ % giữa phần chênh lệch giá phát sinh đối với giá xuất khẩu thực tế tại cảng xuất khẩu, không tính chi phí ngoài nước.
4. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu vào khu chế xuất; thiết bị vật tư hàng hoá nhập khẩu theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; hàng xuất khẩu, nhập khẩu để làm hàng mẫu, quảng cáo, dự hội chợ triển lãm; hàng viện trợ hoàn lại và không hoàn lại; hàng là quà biếu, hàng hoá và hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh không phải nộp khoản chênh lệch giá theo Quyết định này.
Bộ Tài chính bàn với Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Điều này.
Điều 4. Quỹ hỗ trợ xuất khẩu được sử dụng vào các mục đích:
1. Hỗ trợ toàn bộ, hoặc một phần lãi suất vay vốn ngân hàng để mua hàng nông sản xuất khẩu khi giá cả thị trường thế giới giảm không có lợi cho sản xuất trong nước; dự trữ hàng nông sản để chờ xuất khẩu theo chỉ đạo, điều hành của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ.
2. Hỗ trợ tài chính có thời hạn đối với một số mặt hàng xuất khẩu bị lỗ do thiếu sức cạnh tranh, hoặc gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan gây ra.
3. Thưởng về tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu, mặt hàng mới sản xuất lần đầu tiên tham gia xuất khẩu, xuất khẩu sản phẩm đạt chất lượng cao được tổ chức quốc tế công nhận bằng văn bằng, đạt kim ngạch xuất khẩu lớn và hiệu quả cao.
4. Hỗ trợ khác theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 5.
1. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Thương mại, Ban Vật giá Chính phủ và các ngành liên quan hướng dẫn việc quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ xuất khẩu phù hợp với Quyết định này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính tổ chức thực hiện các khoản chi hỗ trợ xuất khẩu theo đúng quy định sau khi trao đổi với Bộ Thương mại, Ban Vật giá Chính phủ và cơ quan quản lý ngành hàng; đồng thời chịu trách nhiệm quản lý Quỹ chặt chẽ theo chế độ tài chính hiện hành. Hàng năm, Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch bổ sung Quỹ hỗ trợ xuất khẩu từ ngân sách Nhà nước; báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả hoạt động của Quỹ.
3. Bộ trưởng Bộ Thương mại chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức việc xét thưởng và ra Quyết định khen thưởng cho các doanh nghiệp xuất khẩu đạt tiêu chuẩn theo quy định tại điểm 3, Điều 4 của Quyết định này.
4. Các Bộ quản lý ngành hàng, đặc biệt là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phối hợp với Ban Vật giá Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại cần xây dựng chiến lược xuất khẩu đối với từng mặt hàng cụ thể, khả năng, điều kiện xuất khẩu theo từng thời kỳ; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hỗ trợ một số mặt hàng, bao gồm hình thức, mức và thời hạn hỗ trợ.
5. Ban Vật giá Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, các cơ quan quản lý ngành hàng và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi diễn biến giá cả trong và ngoài nước, phát hiện chênh lệch giá hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu, đề xuất danh mục hàng hoá, tỷ lệ, thời gian, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thu chênh lệch giá.
6. Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thu khoản chênh lệch giá cùng thời điểm với thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và nộp vào tài khoản của Quỹ hỗ trợ xuất khẩu tại Kho bạc nhà nước.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ban hành và bãi bỏ Quyết định số 151/TTg ngày 12 tháng 4 năm 1993 về hình thành, sử dụng và quản lý Quỹ bình ổn giá, Quyết định số 764/1998/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 1998 về lập quỹ thưởng xuất khẩu của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 7. Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Nguyễn Tấn Dũng (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 195/1999/QĐ-TTg lập, sử dụng quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnQuyết định 03/2000/QĐ-BTC Về việc điều chỉnh phụ thu bột PVC nhập khẩu] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế
Quyết định 06/2006/QĐ-BTM Về việc ban hành Quy chế thưởng đối với phần kim ngạch xuất khẩu năm 2005 vượt so với năm 2004
]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 195/1999/QĐ-TTg lập, sử dụng quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 195/1999/QĐ-TTg lập, sử dụng quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 195/1999/QĐ-TTg lập, sử dụng quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 195/1999/QĐ-TTg lập, sử dụng quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 195/1999/QĐ-TTg lập, sử dụng quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 195/1999/QĐ-TTg lập, sử dụng quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 195/1999/QĐ-TTg lập, sử dụng quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 195/1999/QĐ-TTg lập, sử dụng quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 195/1999/QĐ-TTg lập, sử dụng quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 195/1999/QĐ-TTg lập, sử dụng quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 195/1999/QĐ-TTg lập, sử dụng quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 195/1999/QĐ-TTg lập, sử dụng quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 195/1999/QĐ-TTg lập, sử dụng quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 195/1999/QĐ-TTg lập, sử dụng quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 195/1999/QĐ-TTg lập, sử dụng quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
27/09/1999 | Văn bản được ban hành | Quyết định 195/1999/QĐ-TTg lập, sử dụng quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu | |
12/10/1999 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 195/1999/QĐ-TTg lập, sử dụng quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu | |
07/10/2008 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 195/1999/QĐ-TTg lập, sử dụng quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
195.1999.QD.TTg.doc |