Quyết định 151-TTg hình thành sử dụng và quản lý quỹ bình ổn giá
Số hiệu | 151-TTg | Ngày ban hành | 12/04/1993 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 12/04/1993 |
Nguồn thu thập | Công báo số 13/1993; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Quyết định 195/1999/QĐ-TTg Về việc lập sử dụng và quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu | Ngày hết hiệu lực | 12/10/1999 |
Tóm tắt
Quyết định 151-TTg được ban hành vào ngày 12 tháng 4 năm 1993 với mục tiêu hình thành, sử dụng và quản lý quỹ bình ổn giá nhằm điều hòa thị trường và ổn định giá cả hàng hóa, góp phần vào việc ổn định ngân sách Nhà nước. Văn bản này quy định rõ phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng, bao gồm các tổ chức kinh tế Việt Nam có hoạt động xuất nhập khẩu và sản xuất tiêu thụ trong nước.
Cấu trúc của Quyết định bao gồm 10 điều, trong đó nổi bật là các quy định về nguồn hình thành quỹ, nguyên tắc tính phụ thu và tỷ lệ phụ thu đối với hàng hóa xuất nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước. Cụ thể, quỹ bình ổn giá được hình thành từ các nguồn thu như chênh lệch giá hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu và lợi nhuận siêu ngạch của các doanh nghiệp. Điều 6 quy định rõ các mục đích sử dụng quỹ, bao gồm hỗ trợ cho các ngành kinh doanh vật tư và hàng hóa quan trọng.
Điểm mới trong Quyết định này là việc quy định rõ ràng về tỷ lệ phụ thu tối đa cho từng loại hàng hóa, nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc thu phụ thu. Quyết định có hiệu lực thi hành ngay từ ngày ký và yêu cầu các cơ quan liên quan như Ban Vật giá Chính phủ, Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan phối hợp thực hiện và hướng dẫn chi tiết thi hành.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 151-TTg |
Hà Nội , ngày 12 tháng 4 năm 1993 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ HÌNH THÀNH SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ BÌNH ỔN GIÁ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Trưởng ban Vật giá Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tài Chính,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Để chủ động chi phối cung cầu, điều hoà thị trường, bình ổn giá cả hàng hoá, góp phần ổn định ngân sách, nay lập "quỹ bình ổn giá" của Chính phủ trong ngân sách Nhà nước để sử dụng cho mục đích bình ổn giá.
Điều 2. Quỹ bình ổn giá được quản lý riêng và hình thành từ các nguồn thu:
1. Đối với hàng nhập khẩu là một phần chênh lệch giá phát sinh khi giá ngoài nước thấp hơn giá hình thành ở trong nước.
2. Đối với hàng xuất khẩu là một phần chênh lệch giá phát sinh khi giá ngoài nước cao hơn giá mua ở trong nước.
3. Đối với hàng sản xuất và tiêu thụ trong nước là một phần lợi nhuận siêu ngạch của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong điều kiện thuận lợi hơn so với các đơn vị khác cùng sản xuất kinh doanh loại hàng đó.
4. Một số nguồn thu khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Các nguồn thu này đều phải nộp vào Ngân sách Nhà nước và từ Ngân sách Nhà nước được trích chuyển lập quỹ bình ổn giá và được quản lý vào tài khoản riêng mở tại Kho bạc Nhà nước.
Dưới đây, chênh lệch giá và lợi nhuận siêu ngạch được gọi chung là chênh lệch giá, thu một phần từ hai khoản này gọi chung là phụ thu.
Điều 3. Các tổ chức kinh tế Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế đã được phép kinh doanh xuất nhập khẩu, sản xuất tiêu thụ trong nước, ngoài nhiệm vụ nộp thuế theo luật định, phải nộp phụ thu theo quy định của Quyết định này.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu vào khu chế xuất; thiết bị, vật tư, hàng hoá đưa vào theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; xuất khẩu, nhập khẩu để làm hàng mẫu, quảng cáo, dự hội trợ triển lãm; hàng viện trợ hoàn lại và không hoàn lại; hàng là quà biếu, hàng hoá và hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh không thuộc diện điều chỉnh của Quyết định này.
Điều 4. Nguyên tắc tính phụ thu và tỷ lệ phụ thu:
1. Chênh lệch giá:
- Đối với hàng nhập khẩu là chênh lệch giữa giá bán hợp lý cần được bình ổn ở trong nước với giá vốn nhập khẩu bao gồm giá nhập khẩu thực tế có tính đủ chi phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I) đến cảng nhập khẩu, thuế nhập khẩu theo luật định và chiết khấu lưu thông.
- Đối với hàng xuất khẩu là chênh lệch giữa giá xuất khẩu thực tế không bao gồm chi phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I) với giá vốn hàng xuất khẩu bao gồm giá mua thực tế, thuế xuất khẩu theo luật định và phí lưu thông đến cảng xuất khẩu.
- Đối với hàng sản xuất và tiêu thụ trong nước là chênh lệch giữa giá bán tại nơi sản xuất với giá vốn, bao gồm giá thành thực tế, các loại thuế theo luật định và lợi nhuận trung bình của ngành.
2. Mức phụ thu là một phần thu từ số chênh lệch giá phát sinh, phần thu này không vượt quá 70% chênh lệch giá phát sinh đối với hàng nhập khẩu; 50% đối với hàng xuất khẩu và 30% đối với hàng sản xuất, tiêu thụ trong nước.
3. Tỷ lệ phụ thu:
- Đối với hàng nhập khẩu, là tỷ lệ tính bằng phần trăm (%) giữa mức phụ thu và giá nhập khẩu thực tế có tính chi phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I) về đến cảng trong nước.
- Đối với hàng xuất khẩu, là tỷ lệ tính bằng phần trăm (%) giữa mức phụ thu và giá xuất khẩu thực tế tại cảng xuất khẩu, không tính chi phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I).
- Đối với hàng sản xuất và tiêu thụ trong nước, là tỷ lệ tính bằng phần trăm (%) giữa mức phụ thu và giá bán sản phẩm tại nơi sản xuất.
Điều 5. Phụ thu phải tính bằng đồng Việt Nam và thu đồng thời với thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (nếu là hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu), đồng thời với thu thuế doanh thu (nếu là hàng sản xuất, tiêu thụ trong nước). Giá nhập khẩu, giá xuất khẩu bằng ngoại tệ dùng để tính phụ thu được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào giữa đồng Việt Nam và đồng ngoại tệ được quy đổi thành đô-la Mỹ do Ngân hàng Nhà nước công bố.
Điều 6. Quỹ bình ổn giá sử dụng để:
1. Hỗ trợ cho các ngành kinh doanh vật tư, hàng hoá quan trọng nhằm thực hiện mức dự trữ lưu thông cần thiết đảm bảo cung cầu hàng hoá bình thường.
2. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp để mua vào những vật tư, hàng hoá sản xuất và tiêu dùng theo mùa vụ.
3. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp có nguồn phụ thu trong trường hợp có đột biến giá.
4. Hỗ trợ chi thay cho Ngân sách Nhà nước theo lệnh của Thủ tướng Chính phủ.
Ban Vật giá Chính phủ thống nhất với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hình thức, đối tượng và mức hỗ trợ cho các doanh nghiệp phù hợp với quy mô của quỹ bình ổn giá sau khi trao đổi với các Bộ quản lý ngành hàng hoặc Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố có các doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng trong diện cần hỗ trợ bằng quỹ bình ổn giá.
Điều 7. Ban Vật giá Chính phủ cùng Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Thương mại, các Bộ và cơ quan quản lý ngành hàng theo dõi diễn biến giá cả thị trường trong nước, ngoài nước, chi phí sản xuất, phát hiện chênh lệch giá, lợi nhuận siêu ngạch, xác định giá giới hạn làm căn cứ tính phụ thu, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định tỷ lệ phụ thu phù hợp với tình hình biến động thị trường theo từng thời kỳ; quyết định danh mục các hàng hoá cần thiết phải phụ thu. Trước mắt, cần thực hiện ngay việc phụ thu đối với các chủng loại thuộc nhóm xăng dầu nhập khẩu, một số chủng loại thuộc nhóm sắt thép nhập khẩu, để có nguồn hỗ trợ cho việc bình ổn giá một số mặt hàng quan trọng.
Điều 8. Ban Vật giá Chính phủ chủ trì cùng với Bộ Tài chính lập các phương án thu, chi thuộc Quỹ bình ổn giá trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ quỹ này theo chế độ quản lý tài chính. Nghiêm cấm việc sử dụng "Quỹ bình ổn giá" để chi ngoài quy định tại Điều 6 Quyết định này.
Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thu phụ thu đối với hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu; Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thu phụ thu đối với danh mục hàng sản xuất, tiêu thụ trong nước theo tỷ lệ phụ thu do Ban Vật giá Chính phủ và Bộ Tài chính công bố.
Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan quy định việc xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm việc nộp phụ thu.
Điều 9. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Ban Vật giá Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan theo chức năng của mình hướng dẫn chi tiết thi hành Quyết định này.
Điều 10. Các Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Phan Văn Khải (Đã Ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 151-TTg hình thành sử dụng và quản lý quỹ bình ổn giá]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 151-TTg hình thành sử dụng và quản lý quỹ bình ổn giá] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 151-TTg hình thành sử dụng và quản lý quỹ bình ổn giá]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 151-TTg hình thành sử dụng và quản lý quỹ bình ổn giá]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 151-TTg hình thành sử dụng và quản lý quỹ bình ổn giá]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 151-TTg hình thành sử dụng và quản lý quỹ bình ổn giá]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 151-TTg hình thành sử dụng và quản lý quỹ bình ổn giá]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 151-TTg hình thành sử dụng và quản lý quỹ bình ổn giá] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 151-TTg hình thành sử dụng và quản lý quỹ bình ổn giá]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 151-TTg hình thành sử dụng và quản lý quỹ bình ổn giá]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 151-TTg hình thành sử dụng và quản lý quỹ bình ổn giá]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 151-TTg hình thành sử dụng và quản lý quỹ bình ổn giá]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 151-TTg hình thành sử dụng và quản lý quỹ bình ổn giá]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 151-TTg hình thành sử dụng và quản lý quỹ bình ổn giá] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 151-TTg hình thành sử dụng và quản lý quỹ bình ổn giá]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 151-TTg hình thành sử dụng và quản lý quỹ bình ổn giá]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
12/04/1993 | Văn bản được ban hành | Quyết định 151-TTg hình thành sử dụng và quản lý quỹ bình ổn giá | |
12/04/1993 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 151-TTg hình thành sử dụng và quản lý quỹ bình ổn giá | |
12/10/1999 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 151-TTg hình thành sử dụng và quản lý quỹ bình ổn giá | |
12/10/1999 | Bị thay thế | Quyết định 195/1999/QĐ-TTg lập, sử dụng quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
151-TTg_38548.doc |