Quyết định 12/2011/QĐ-TTg chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ
Số hiệu | 12/2011/QĐ-TTg | Ngày ban hành | 24/02/2011 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 15/04/2011 |
Nguồn thu thập | Công báo số 115+116, năm 2011 | Ngày đăng công báo | 06/03/2011 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Tấn Dũng / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị bãi bỏ bởi Nghị định 111/2015/NĐ-CP Về phát triển công nghiệp hỗ trợ | Ngày hết hiệu lực | 01/01/2016 |
Tóm tắt
Quyết định 12/2011/QĐ-TTg được ban hành nhằm mục tiêu phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam, với trọng tâm là khuyến khích đầu tư và nâng cao năng lực sản xuất trong các lĩnh vực như cơ khí chế tạo, điện tử - tin học, sản xuất lắp ráp ô tô, dệt - may, da - giầy và công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm các chính sách khuyến khích, ưu đãi cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến công nghiệp hỗ trợ và các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Đối tượng áp dụng là các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức và cá nhân có liên quan đến lĩnh vực này.
Cấu trúc chính của Quyết định gồm 7 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
- Điều 3: Các chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ.
- Điều 4: Các ưu đãi phát triển công nghiệp hỗ trợ.
- Điều 5: Tổ chức thực hiện và trách nhiệm của các cơ quan liên quan.
Các điểm mới trong Quyết định bao gồm việc khuyến khích đầu tư từ cả trong và ngoài nước, hỗ trợ về hạ tầng, khoa học công nghệ, và đào tạo nguồn nhân lực cho các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 4 năm 2011 và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện theo quy định.
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2011/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 ngày 03 tháng 6
năm 2008;
Căn cứ Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển
và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định các chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ đối với các ngành: cơ khí chế tạo, điện tử - tin học, sản xuất lắp ráp ô tô, dệt - may, da - giầy và công nghiệp hỗ trợ cho phát triển công nghiệp công nghệ cao.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức và cá nhân có liên quan đến công nghiệp hỗ trợ.
b) Các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công nghiệp hỗ trợ: là các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu, phụ tùng linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm để cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp các sản phẩm hoàn chỉnh là tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng.
2. Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ: là sản phẩm của các ngành quy định tại khoản 1 Điều 1 gồm: vật liệu, phụ tùng, linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm sản xuất tại Việt Nam để cung cấp cho khâu lắp ráp, sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh.
3. Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ: là dự án đầu tư tại Việt Nam (kể cả đầu tư mới và đầu tư bổ sung) để sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
Điều 3. Khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ
1. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ.
2. Khuyến khích phát triển thị trường
a) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được quảng cáo, giới thiệu miễn phí sản phẩm trên Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương và các Sở Công Thương.
b) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được ưu tiên xem xét hỗ trợ nguồn kinh phí của các chương trình xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư theo quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện các chương trình đó.
c) Chủ đầu tư dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho phát triển công nghiệp công nghệ cao được Nhà nước tạo điều kiện tham gia hình thành mạng lưới cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao,
3. Khuyến khích về hạ tầng cơ sở
a) Các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được ưu tiên hỗ trợ và dành quỹ đất thích hợp cho dự án về diện tích, vị trí, tiền thuê đất.
b) Các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ sử dụng đất trong khu cụm công nghiệp được sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, các dịch vụ công cộng và các dịch vụ khác trong khu, cụm công nghiệp; được hỗ trợ và tạo điều kiện trong việc tuyển dụng, đào tạo lao động; được hưởng các chính sách hỗ trợ khác theo quy định tại Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp.
c) Chủ đầu tư dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ là doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng các chính sách khuyến khích về mặt bằng sản xuất theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
d) Các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho phát triển công nghiệp công nghệ cao được áp dụng chính sách khuyến khích về đất đai theo quy định của pháp luật về công nghệ cao.
4. Khuyến khích về khoa học và công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực
a) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được xem xét, hỗ trợ một phần kinh phí từ nguồn vốn Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và các quỹ khác liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ đối với các chi phí chuyển giao công nghệ, mua bản quyền thiết kế, mua phần mềm, thuê chuyên gia nước ngoài.
b) Chủ đầu tư dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ là doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng các chính sách khuyến khích nâng cao năng lực công nghệ, trình độ kỹ thuật và chính sách trợ giúp phát triển nguồn nhân lực theo quy định của Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
c) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo nhân lực từ nguồn vôn ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
đ) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho phát, triển công nghiệp công nghệ cao được áp dụng chính sách khuyến khích về phát triển nguồn nhân lực theo quy định của pháp luật về công nghệ cao.
5. Về cung cấp thông tin
a) Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông qua Cổng thông tin điện tử thường xuyên cung cấp thông tin cập nhật về các văn bản pháp luật liên quan đến việc phát triển công nghiệp hỗ trợ và các chương trình hỗ trợ kỹ thuật của Nhà nước đối với các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
b) Chủ đầu tư các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ là doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng các chính sách về cung cấp thông tin, tư vấn theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
6. Về tài chính
a) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được hưởng ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
b) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được xem xét vay một phần vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định hiện hành.
c) Chủ đầu tư các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ là doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng các chính sách trợ giúp tài chính theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
d) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho phát triển công nghiệp công nghệ cao được xem xét, cho hưởng các chính sách về thuế theo theo quy định của pháp luật về công nghệ cao.
Điều 4. Ưu đãi phát triển công nghiệp hỗ trợ
Các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được xem xét áp dụng cơ chế ưu đãi thích hợp. Chủ đầu tư xây dựng dự án theo quy định hiện hành, trong đó đề xuất cụ thể các cơ chế ưu đãi thích hợp, trình Hội đồng thẩm định dự án phát triển công nghiệp hỗ trợ xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành có liên quan xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển. Định kỳ rà soát, cập nhật, bổ sung điều chỉnh Danh mục nêu trên cho phù hợp với yêu cầu phát triển của từng thời kỳ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
b) Thành lập Hội đồng thẩm định dự án phát triển công nghiệp hỗ trợ do Thứ trưởng Bộ Công Thương làm Chủ tịch hội đồng, thành viên gồm đại diện các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các Hiệp hội ngành nghe có liên quan để thẩm định dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình, chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Quyết định này, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh kịp thời phản ánh với Bộ Công Thương để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2011.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
THỦ
TƯỚNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 12/2011/QĐ-TTg chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnLuật Công nghệ cao 2008] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008
Quyết định 49/2010/QĐ-TTg phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư
Quyết định 1483/QĐ-TTg Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên
Thông tư 10/2014/TT-BCT
Thông tư 96/2011/TT-BTC
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứLuật Công nghệ cao 2008]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008
Luật Tổ chức Chính phủ 2001
Quyết định 49/2010/QĐ-TTg phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 12/2011/QĐ-TTg chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 12/2011/QĐ-TTg chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 12/2011/QĐ-TTg chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 12/2011/QĐ-TTg chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 12/2011/QĐ-TTg chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 12/2011/QĐ-TTg chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 12/2011/QĐ-TTg chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 12/2011/QĐ-TTg chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 12/2011/QĐ-TTg chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 12/2011/QĐ-TTg chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 12/2011/QĐ-TTg chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 12/2011/QĐ-TTg chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 12/2011/QĐ-TTg chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 12/2011/QĐ-TTg chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 12/2011/QĐ-TTg chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
24/02/2011 | Văn bản được ban hành | Quyết định 12/2011/QĐ-TTg chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ | |
15/04/2011 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 12/2011/QĐ-TTg chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ | |
01/01/2016 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 12/2011/QĐ-TTg chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ | |
01/01/2016 | Bị bãi bỏ | Nghị định 111/2015/NĐ-CP phát triển công nghiệp hỗ trợ mới nhất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
12.2011.QD.TTG.doc | |
|
VanBanGoc_12.2011.QĐ-TTg.pdf |