Quyết định 111-HĐBT sửa đổi chính sách, chế độ cán bộ xã, phường
Số hiệu | 111-HĐBT | Ngày ban hành | 13/10/1981 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 01/10/1981 |
Nguồn thu thập | Công báo số 18/1981; | Ngày đăng công báo | 15/10/1981 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Tố Hữu / Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng |
Phạm vi: | Trạng thái | Còn hiệu lực | |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Quyết định 111-HĐBT, ban hành ngày 13 tháng 10 năm 1981, nhằm mục tiêu sửa đổi và bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường tại Việt Nam. Văn bản này được ban hành trong bối cảnh cần thiết phải cải thiện điều kiện sống và công tác cho cán bộ cấp xã, phường, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm các chế độ phụ cấp sinh hoạt phí, lương thực, chế độ học tập, nghỉ hưu và các chế độ khác cho cán bộ xã, phường. Đối tượng áp dụng là các cán bộ được bầu cử và các cán bộ khác làm việc tại xã, phường.
Cấu trúc chính của Quyết định bao gồm 10 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Quy định mức phụ cấp sinh hoạt phí cho các chức danh cán bộ xã, phường.
- Điều 2: Đề cập đến chế độ đãi ngộ cho cán bộ hết nhiệm kỳ không trúng cử lại.
- Điều 5: Quy định trợ cấp cho cán bộ nghỉ hưu.
- Điều 8: Chỉ đạo việc xây dựng ngân sách xã, phường để đảm bảo nguồn thu ổn định.
Các điểm mới trong Quyết định này bao gồm việc điều chỉnh mức phụ cấp sinh hoạt phí cho các chức danh cán bộ, cũng như quy định cụ thể về chế độ lương thực và các hỗ trợ khác cho cán bộ làm việc tại các vùng khó khăn như biên giới và hải đảo.
Quyết định có hiệu lực thi hành từ tháng 10 năm 1981 và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc, đồng thời theo dõi và báo cáo kết quả thực hiện lên Hội đồng Bộ trưởng.
HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 111-HĐBT |
Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 1981 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 111-HĐBT NGÀY 13-10-1981 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ nghị quyết của Hội đồng
Bộ trưởng trong phiên họp Thường vụ Hội đồng Bộ trưởng ngày 29/9/1981;
Xét nhu cầu công tác và đời sống của cán bộ cấp xã, phường;
Theo đề nghị của đồng chí trưởng ban Ban tổ chức của Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay sửa đổi mức phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng cho cán bộ xã, phường như sau:
a. Bí thư đảng uỷ xã, phường hoặc bí thư chi bộ xã, phường (nơi chưa có đảng uỷ), chủ tịch Uỷ ban Nhân dân xã, phường được phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với mức lương quy định trong khung lương hiện hành của trưởng ban chuyên môn của huyện.
b. Các phó chủ tịch, uỷ viên quân sự, uỷ viên thư ký uỷ ban nhân dân xã, phường được hưởng phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với phó trưởng ban chuyên môn của huyện.
c. Cán bộ Mặt trận tổ quốc và cán bộ các đoàn thể nhân dân được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với mức lương quy định trong khung lương hiện hành của uỷ viên thường trực các đoàn thể cấp huyện; cán bộ, nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ của đảng uỷ, Uỷ ban Nhân dân xã, phường và cán bộ phụ trách các ấp, bản, buôn làng được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng tương đương với khung lương của nhân viên hành chính hiện hành.
d. Cán bộ, nhân viên y tế và cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ được đào tạo có trình độ đại học, trung cấp và sơ cấp chuyên nghiệp nếu được sử dụng đúng ngành nghề, làm việc theo quy chế chung của Nhà nước thì hàng tháng cũng được hưởng sinh hoạt phí tương đương bậc lương của cán bộ cùng trình độ, cùng ngành trong biên chế Nhà nước; cán bộ xã, thị trấn biên giới Việt - Trung và hải đảo, ngoài phụ cấp hàng tháng còn được hưởng phụ cấp khu vực theo chế độ hiện hành.
Điều 2: Cán bộ được bầu cử nói ở điểm a và b trong Điều 1 khi hết nhiệm kỳ không trúng cử lại, nếu được bố trí công tác khác thì đãi ngộ theo nhiệm vụ mới.
Số lượng cán bộ xã, phường được hưởng sinh hoạt phí nói ở điểm c và d trong Điều 1 do Uỷ ban Nhần dân tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc trung ương quy định cho sát hợp, tuỳ theo đặc điểm tình hình và khả năng đài thọ của ngân sách xã, phường, và trên tinh thần hạn chế đến mức thấp nhất số người thoát ly sản xuất trong các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất.
Điều 3: Về lương thực, cán bộ xã nói chung, hưởng theo quyết định số 400-CP ngày 5-11-1979 của Hội đồng Chính phủ và thông tư số 8-BNN/TT ngày 5/5/1980 của Bộ Nông nghiệp hướng dẫn thi hành quyết định số 400-CP của Hội đồng Chính phủ.
Đối với các xã biên giới Việt - Trung và hải đảo, hàng tháng, mỗi xã được dự trù 150 kilôgam lương thực để bán theo giá chỉ đạo cho cán bộ xã phải làm việc nhiều, không có điều kiện sản xuất hoặc sử dụng cho cán bộ xã trong những ngày thường trực tại trụ sở. Ngoài ra, huyện và tỉnh cần tạo mọi điều kiện để anh chị em có phương tiện hoạt động và sinh hoạt, bảo đảm cho mỗi xã có được những thứ cần thiết như sách, báo, máy thu thanh, chăn, màn, chiếu, dụng cụ nấu ăn, v.v... khi thường trực ở trụ sở.
Ở những xã chưa có hợp tác xã, chưa có tập đoàn sản xuất, nếu cán bộ xã gặp khó khăn đột xuất, thì huyện xét đề nghị tỉnh giải quyết cụ thể, không đặt vấn đề bán lương thực thường xuyên.
Cán bộ y tế xã, hàng tháng được mua 13 kilôgam gạo theo giá chỉ đạo trích trong tỷ lệ thuế nông nghiệp để lại cho xã.
Cán bộ phường được mua lương thực, thực phẩm và một số hàng công nghệ phẩm như cán bộ, công nhân, viên chức trong biên chế Nhà nước.
Cán bộ xã được mua một số mặt hàng công nghệ phẩm: phụ tùng xe đạp, vải, đường, xà phòng như cán bộ trong biên chế Nhà nước.
Điều 4: Cán bộ xã, phường đi học, dự lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, được hưởng chế độ như cán bộ, công nhân, viên chức trong biên chế Nhà nước; cán bộ xã học lớp ngắn hạn, không quá ba tháng do huyện, tỉnh triệu tập, được mua mỗi tháng 15 kilôgam lương thực theo giá chỉ đạo, phần lương thực ở nhà được để lại cho gia đình.
Điều 5: Cán bộ xã, phường công tác lâu năm, khi già yếu, nghỉ việc, có đủ những điều kiện quy định trong quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ, được hưởng trợ cấp hàng tháng bằng 60% của mức sinh hoạt phí khi đang công tác. Mức trợ cấp này được áp dụng cho cả những cán bộ xã đã được hưởng chế độ trợ cấp theo quyết định số 130-CP.
Điều 6: Cán bộ xã, phường còn được hưởng các chế độ khen thưởng, bảo vệ sức khoẻ, thai sản, công tác phí, trợ cấp khó khăn, mai táng phí như cán bộ, công nhân viên trong biên chế Nhà nước.
Về chế độ nghĩa vụ dân công áp dụng đối với cán bộ xã, phường cần thực hiện theo điểm VI của quyết định số 130-CP của Hội đồng Chính phủ.
Điều 7: Các nguồn kinh phí trả sinh hoạt phí cho cán bộ xã, phường quy định như sau:
a. Bí thư đảng uỷ hoặc bí thư chi bộ (nơi chưa có đảng uỷ), chủ tịch Uỷ ban Nhân dân xã, phường do ngân sách tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương đài thọ. Phó chủ tịch kiêm trưởng công an xã, uỷ viên thư ký và uỷ viên quân sự do ngân sách xã, phường đài thọ, nếu thiếu thì ngân sách huyện, tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương trợ cấp thêm.
b. Cán bộ Mặt trận tổ quốc và cán bộ các đoàn thể, cán bộ, nhân viên y tế và các cán bộ, nhân viên khác của xã, phường ghi ở điểm c, Điều 1 do ngân sách xã, phường đài thọ.
Các cán bộ, nhân viên bưu điện, hợp tác xã tín dụng, hợp tác xã mua bán do ngành dọc cấp trên và tổ chức kinh doanh đài thọ.
Điều 8: Bộ Tài chính và Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo tốt việc xây dựng ngân sách xã, phường để xã, phường có nguồn thu ổn định và từ đó có điều kiện xây dựng cơ sở vật chất và chi các khoản phụ cấp cho cán bộ; có chế độ khuyến khích thoả đáng đối với những xã, phường xây dựng ngân sách tốt, thu chi đúng chế độ quản lý kinh tế tài chính.
Các đoàn thể nhân dân ở xã, phường cần có kế hoạch thực hiện xây dựng quỹ để dần dần bảo đảm được các khoản chi cho cán bộ đoàn thể mình bớt phần Nhà nước trợ cấp.
Điều 9: Đối với cán bộ thị trấn, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương dựa theo quyết định này để hướng dẫn việc vận dụng cho thích hợp.
Điều 10: Quyết định này được thi hành thống nhất trong cả nước kể từ tháng 10 năm 1981.
Các đồng chí Bộ trưởng, Tổng thư ký Hội đồng Bộ trưởng, thủ trưởng các ngành có liên quan ở trung ương và chủ tịch Uỷ ban Nhân dân của các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Đồng chí trưởng Ban tổ chức của Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện và báo cáo kết quả lên Hội đồng Bộ trưởng.
|
Tố Hữu (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 111-HĐBT sửa đổi chính sách, chế độ cán bộ xã, phường]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnNghị định 76/2017/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu trợ cấp bảo hiểm xã hội trợ cấp hàng tháng] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung
Thông tư liên tịch 17-TT/LB Hướng dẫn về chế độ, chính sách đối với cán bộ y tế xã, phường
Thông tư liên tịch 05/2011/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện điều chỉnh trợ cấp
] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 111-HĐBT sửa đổi chính sách, chế độ cán bộ xã, phường] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 111-HĐBT sửa đổi chính sách, chế độ cán bộ xã, phường]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 111-HĐBT sửa đổi chính sách, chế độ cán bộ xã, phường]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 111-HĐBT sửa đổi chính sách, chế độ cán bộ xã, phường]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 111-HĐBT sửa đổi chính sách, chế độ cán bộ xã, phường]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 111-HĐBT sửa đổi chính sách, chế độ cán bộ xã, phường]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 111-HĐBT sửa đổi chính sách, chế độ cán bộ xã, phường] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 111-HĐBT sửa đổi chính sách, chế độ cán bộ xã, phường]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 111-HĐBT sửa đổi chính sách, chế độ cán bộ xã, phường]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 111-HĐBT sửa đổi chính sách, chế độ cán bộ xã, phường]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 111-HĐBT sửa đổi chính sách, chế độ cán bộ xã, phường]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 111-HĐBT sửa đổi chính sách, chế độ cán bộ xã, phường]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 111-HĐBT sửa đổi chính sách, chế độ cán bộ xã, phường] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 111-HĐBT sửa đổi chính sách, chế độ cán bộ xã, phường]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 111-HĐBT sửa đổi chính sách, chế độ cán bộ xã, phường]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
01/10/1981 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 111-HĐBT sửa đổi chính sách, chế độ cán bộ xã, phường | |
13/10/1981 | Văn bản được ban hành | Quyết định 111-HĐBT sửa đổi chính sách, chế độ cán bộ xã, phường |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
111-HDBT.doc |