Quyết định 109/2005/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Tổng cục Hải quan giai đoạn 2005 - 2007
Số hiệu | 109/2005/QĐ-TTg | Ngày ban hành | 16/05/2005 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 09/06/2005 |
Nguồn thu thập | Công báo số 19, năm 2005 | Ngày đăng công báo | 25/05/2005 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Quyết định 63/2009/QĐ-TTg Về việc ban hành cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với ngành Hải quan năm 2009 và năm 2010 | Ngày hết hiệu lực | 05/06/2009 |
Tóm tắt
Quyết định 109/2005/QĐ-TTg được ban hành nhằm thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động của Tổng cục Hải quan trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2007. Mục tiêu chính của quyết định này là đổi mới cơ chế quản lý biên chế và kinh phí, thúc đẩy tổ chức bộ máy, nâng cao trình độ chuyên môn và hiệu quả hoạt động của ngành Hải quan.
Phạm vi điều chỉnh của quyết định bao gồm việc giao khoán biên chế và kinh phí hoạt động cho Tổng cục Hải quan, đồng thời quy định các nội dung chi tiêu cụ thể từ nguồn ngân sách nhà nước. Đối tượng áp dụng là Tổng cục Hải quan và các đơn vị trực thuộc.
Cấu trúc chính của quyết định bao gồm 10 điều, trong đó nổi bật là các điều quy định về mức khoán và nội dung khoán kinh phí hoạt động (Điều 4), trách nhiệm của Bộ Tài chính trong việc hướng dẫn và kiểm tra thực hiện (Điều 8), và quy định về hiệu lực thi hành (Điều 9). Quyết định cũng bãi bỏ các quy định trước đó liên quan đến thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động của Tổng cục Hải quan.
Các điểm mới trong quyết định này bao gồm việc cho phép Tổng cục Hải quan chủ động sử dụng kinh phí được giao khoán và chuyển kinh phí chưa sử dụng sang năm sau. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và áp dụng cho các năm ngân sách từ 2005 đến 2007, với yêu cầu tổng kết và đánh giá kết quả thực hiện vào quý III năm 2007.
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 109/2005/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM KHOÁN BIÊN CHẾ VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN GIAI ĐOẠN 2005 - 2007
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 02 năm 1998;
Căn cứ Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 - 2010
ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ
tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan;
Căn cứ ý kiến của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội tại công văn số 307/UBTVQH11 ngày
24 tháng 12 năm 2004 về việc tiếp tục thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh
phí hoạt động đối với ngành Thuế và ngành Hải quan;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính trong thời gian 3 năm, từ năm 2005 đến hết năm 2007.
Điều 2. Việc thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động của Tổng cục Hải quan phải bảo đảm các mục tiêu, yêu cầu sau đây:
1. Đổi mới cơ chế quản lý biên chế và kinh phí hoạt động của Tổng cục Hải quan; thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy, xây dựng lực lượng trong sạch, vững mạnh, có trình độ chuyên môn cao; kinh phí khoán gắn với kết quả và hiệu quả hoạt động tổ chức thu ngân sách nhà nước; trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho thủ trưởng đơn vị trong tổ chức công việc, sử dụng lao động và sử dụng các nguồn lực tài chính.
2. Tạo quyền chủ động trong sử dụng nguồn kinh phí được giao khoán, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tập trung hiện đại hóa công nghệ thông tin và trang bị kỹ thuật hiện đại để nâng cao hiệu lực, hiệu quả và hiện đại hoá công nghệ quản lý nhằm thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ nhà nước giao, đủ điều kiện hội nhập quốc tế; tăng cường đào tạo và bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức.
3. Thực hiện công khai dân chủ theo quy định của pháp luật, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức ngành Hải quan.
Điều 3. Về giao khoán biên chế:
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính giao khoán số biên chế cho Tổng cục Hải quan phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định và trên cơ sở chủ động tổ chức, sắp xếp bộ máy quản lý và sử dụng lao động theo đúng chủ trương tinh giản biên chế của Nhà nước. Số biên chế giao khoán cho Tổng cục Hải quan được xác định trong phạm vi tổng số biên chế quản lý nhà nước được giao cho Bộ Tài chính và không bao gồm số biên chế của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Hải quan.
2. Trường hợp do thành lập thêm hoặc sáp nhập các đơn vị Hải quan tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc được bổ sung chức năng, nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Ngoài số biên chế được giao khoán, Tổng cục Hải quan được hợp đồng thuê khoán công việc và hợp đồng lao động đối với một số chức danh theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 thng 11 nm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
Điều 4. Về mức khoán và nội dung khoán kinh phí hoạt động:
1. Mức kinh phí giao khoán từ nguồn ngân sách nhà nước cấp là 1,6 % trên tổng số thu thực nộp vào ngân sách nhà nước hàng năm do Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện.
2. Kinh phí giao khoán được sử dụng chi cho các nội dung sau:
a) Chi thường xuyên: chi cho con người (bao gồm cả chi tăng lương, chi thuê khoán công việc và hợp đồng lao động đối với một số chức danh theo khoản 3 Điều 3 Quyết định này); chi quản lý hành chính; chi hoạt động nghiệp vụ; chi triển khai và phối hợp thực hiện nhiệm vụ; chi đoàn ra, đoàn vào.
Trên cơ sở biên chế và mức kinh phí giao khoán, mức chi tiền lương bình quân toàn ngành không được vượt quá 1,8 lần so với chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quy định.
b) Chi hiện đại hóa ngành, tăng cường cơ sở vật chất, mua sắm, sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
c) Chi duy trì và phát triển, hiện đại hóa công nghệ thông tin.
d) Chi đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn cho cán bộ, công chức theo chương trình, kế hoạch của ngành Hải quan.
Tổng cục Hải quan chủ động xây dựng định mức, chế độ chi tiêu cho phù hợp với hoạt động đặc thù trên cơ sở vận dụng định mức, chế độ Nhà nước quy định và trong phạm vi mức kinh phí được giao khoán quy định tại Điều này.
Điều 5. Ngoài mức kinh phí khoán được quy định tại Điều 4 Quyết định này, hàng năm Tổng cục Hải quan còn được sử dụng các nguồn kinh phí sau:
1. Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp để thực hiện các nội dung công việc:
a) Chi xây dựng cơ bản tập trung do ngân sách nhà nước cấp.
b) Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ.
c) Chi các chương trình mục tiêu quốc gia; chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và các chương trình, dự án khác của Chính phủ.
d) Chi hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Hải quan theo quy định của Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp.
đ) Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định.
2. Nguồn kinh phí được để lại từ các khoản thu phí, lệ phí hải quan và nguồn thu hợp pháp khỏc để chi cho các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật thuộc lĩnh vực Hải quan.
Điều 6. Tổng cục Hải quan được chủ động sử dụng kinh phí được giao khoán phù hợp với nhu cầu thực tế và trong phạm vi số kinh phí được giao khoán. Kinh phí được giao khoán cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng. Số kinh phí tiết kiệm được từ các khoản chi do thực hiện khoán có sử dụng để chi cho các nội dung sau:
1. Chi bổ sung cho tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chống buôn lậu và nghiệp vụ hải quan; chi ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
2. Chi bổ sung cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của ngành.
3. Trợ cấp thêm ngoài chính sách chung cho những người tự nguyện về nghỉ chế độ trong quá trình sắp xếp, tổ chức lại lao động; bổ sung thêm thu nhập cho cán bộ, công chức ngành Hải quan, nhằm tạo động lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao và đáp ứng yêu cầu về tương quan thu nhập thực tế trong hệ thống công chức nhà nước; chi hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Hải quan.
4. Trích lập quỹ phát triển hoạt động ngành, quỹ dự phòng ổn định thu nhập; chi khen thưởng, phúc lợi, mức chi khen thưởng và phúc lợi hng năm tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện.
Điều 7. Trong thời gian thực hiện khoán, khi Nhà nước thay đổi chính sách, chế độ, Tổng cục Hải quan tự trang trải các khoản chi tăng thêm theo chính sách, chế độ mới. Trường hợp do các yếu tố khách quan dẫn đến mức kinh phí giao khoán cho Tổng cục Hải quan không đủ để bảo đảm mức chi tối thiểu duy trì hoạt động của bộ máy thì Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Tài chính:
1. Hướng dẫn thi hành Quyết định này.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan thực hiện các công việc sau:
a) Định kỳ tổ chức kiểm tra, sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm về việc thí điểm thực hiện khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với Tổng cục Hải quan.
b) Trong quý III năm 2007, tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thí điểm thực hiện khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với Tổng cục Hải quan, trên cơ sở đó trình Thủ tướng Chính phủ phương án khoán biên chế và kinh phí hoạt động áp dụng cho giai đoạn tiếp theo.
Điều 9. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và được áp dụng cho các năm ngân sách từ 2005 đến 2007.
Bãi bỏ các Quyết định số 159/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2003 và số 158/2004/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động của Tổng cục Hải quan năm 2003, năm 2004.
Điều 10. Các Bộ trưởng: Tài chính, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 109/2005/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Tổng cục Hải quan giai đoạn 2005 - 2007]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thếQuyết định 158/2004/QĐ-TTg khoán biên chế kinh phí hoạt động 2004 Tổng cục Hải quan thuộc Bộ tài chính]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Quyết định 159/2003/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động năm 2003 Tổng cục Hải quan
Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 1998 2-L/CTN]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Nghị định 96/2002/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Tổng cục Hải quan mới nhất
Luật Tổ chức Chính phủ 2001
Quyết định 136/2001/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 109/2005/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Tổng cục Hải quan giai đoạn 2005 - 2007] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 109/2005/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Tổng cục Hải quan giai đoạn 2005 - 2007]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 109/2005/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Tổng cục Hải quan giai đoạn 2005 - 2007]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 109/2005/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Tổng cục Hải quan giai đoạn 2005 - 2007]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 109/2005/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Tổng cục Hải quan giai đoạn 2005 - 2007]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 109/2005/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Tổng cục Hải quan giai đoạn 2005 - 2007]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 109/2005/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Tổng cục Hải quan giai đoạn 2005 - 2007] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 109/2005/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Tổng cục Hải quan giai đoạn 2005 - 2007]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 109/2005/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Tổng cục Hải quan giai đoạn 2005 - 2007]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 109/2005/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Tổng cục Hải quan giai đoạn 2005 - 2007]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 109/2005/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Tổng cục Hải quan giai đoạn 2005 - 2007]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 109/2005/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Tổng cục Hải quan giai đoạn 2005 - 2007]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 109/2005/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Tổng cục Hải quan giai đoạn 2005 - 2007] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 109/2005/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Tổng cục Hải quan giai đoạn 2005 - 2007]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 109/2005/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Tổng cục Hải quan giai đoạn 2005 - 2007]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
16/05/2005 | Văn bản được ban hành | Quyết định 109/2005/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Tổng cục Hải quan giai đoạn 2005 - 2007 | |
09/06/2005 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 109/2005/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Tổng cục Hải quan giai đoạn 2005 - 2007 | |
05/06/2009 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 109/2005/QĐ-TTg thí điểm khoán biên chế kinh phí hoạt động Tổng cục Hải quan giai đoạn 2005 - 2007 | |
05/06/2009 | Bị thay thế | Quyết định 63/2009/QĐ-TTg cơ chế quản lý tài chính biên chế ngành hải quan năm 2009 2010 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
109.2005.QD.TTg.doc |