Nghị quyết 539/NQ-UBTVQH13 năm 2012 kết quả giám sát thực hiện chính sách
Số hiệu | 539/NQ-UBTVQH13 | Ngày ban hành | 30/10/2012 |
Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 30/10/2012 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Ủy ban thường vụ Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Sinh Hùng / Chủ tịch |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Nghị quyết 539/NQ-UBTVQH13 được ban hành vào ngày 30 tháng 10 năm 2012 bởi Ủy ban Thường vụ Quốc hội Việt Nam, nhằm giám sát việc thực hiện chính sách và pháp luật liên quan đến đất ở và đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số trong giai đoạn 2002 - 2011. Mục tiêu chính của nghị quyết là đánh giá kết quả thực hiện chính sách, đồng thời chỉ ra những tồn tại, hạn chế và đề xuất các giải pháp khắc phục.
Phạm vi điều chỉnh của nghị quyết tập trung vào việc thực hiện chính sách đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số, với đối tượng áp dụng là các cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương và các tổ chức liên quan đến quản lý đất đai.
Nghị quyết được cấu trúc thành các điều nổi bật, trong đó điều 1 tán thành nội dung báo cáo giám sát, nhấn mạnh những kết quả đạt được và các vấn đề tồn tại. Điều 2 yêu cầu Chính phủ thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể như rà soát và hoàn thiện các luật liên quan, giải quyết tình trạng thiếu đất ở và đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số, và chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Các điểm mới trong nghị quyết bao gồm việc yêu cầu Chính phủ có chính sách cụ thể để giải quyết tình trạng di cư tự do và trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện chính sách đất đai. Nghị quyết có hiệu lực thi hành ngay từ ngày ký và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện giám sát việc thực hiện nghị quyết này.
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 539/NQ-UBTVQH13 |
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾT QUẢ GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT Ở, ĐẤT SẢN XUẤT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội số 05/2003/QH11;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2011/QH13 của Quốc hội về Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 407/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về Chương trình hoạt động giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội năm 2012;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 238/BC-ĐGS ngày 12 tháng 9 năm 2012 của Đoàn giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Báo cáo số 219/BC-CP ngày 05 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về việc thực hiện chính sách pháp luật về đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2002 - 2011,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành cơ bản nội dung Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc thực hiện chính sách, pháp luật về đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số, những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và các kiến nghị; đồng thời nhấn mạnh:
1. Trong điều kiện đất nước còn rất nhiều khó khăn, diện đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất ở, đất sản xuất khá lớn (558.485 hộ), nhưng với quyết tâm cao nhất, trong thời gian 10 năm, Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, giải quyết đất ở, đất sản xuất cho 333.995 hộ (trong đó 148.059 hộ được hỗ trợ đất ở, 185.936 hộ được hỗ trợ đất sản xuất). Kết quả này là tiền đề rất quan trọng, căn bản bảo đảm cho các hộ dân tộc thiểu số nghèo ổn định cuộc sống và sản xuất, an tâm, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước; góp phần tăng cường, củng cố đoàn kết dân tộc, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng dân tộc thiểu số, vùng biên cương của Tổ quốc.
2. Chính phủ đã ban hành hệ thống chính sách, pháp luật về đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách, pháp luật về vấn đề này còn một số tồn tại, hạn chế, vướng mắc như: số đối tượng thiếu đất ở, đất sản xuất còn nhiều; công tác điều tra, xác định đối tượng thụ hưởng chính sách chưa chính xác; một số chính sách có nội dung giống nhau nhưng lại do các cơ quan khác nhau chủ trì; nhiều chính sách được triển khai thực hiện nhưng đến nay chưa có chính sách nào hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra; công tác kiểm tra, hướng dẫn chưa đồng bộ, thiếu kịp thời; công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về đất ở, đất sản xuất, động viên phát huy nội lực của người dân và cộng đồng còn hạn chế.
Điều 2. Ủy ban thường vụ Quốc hội yêu cầu Chính phủ thực hiện một số nhiệm vụ và giải pháp sau đây:
1. Rà soát, nghiên cứu những nội dung liên quan trực tiếp đến đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số, kiến nghị các nội dung cụ thể để hoàn thiện Luật đất đai, Luật đầu tư, Luật cư trú, Luật bảo vệ và phát triển rừng và các luật, pháp lệnh khác có liên quan. Kiểm tra, rà soát, đánh giá lại chính sách, dự án có nội dung giải quyết đất ở, đất sản xuất còn hiệu lực thi hành, sớm khắc phục những tồn tại, hạn chế trong báo cáo giám sát đã nêu;
2. Tập trung chỉ đạo thực hiện đạt mục tiêu từ nay đến hết năm 2015 giải quyết căn bản tình trạng hộ đồng bào dân tộc thiểu số không có đất ở hiện nay. Nghiên cứu, ban hành chính sách giải quyết đất sản xuất gắn với giải quyết việc làm, trên cơ sở tính đến yếu tố đặc thù khó khăn của mỗi vùng, phấn đấu đến hết năm 2015 giải quyết được 70% số hộ đang thiếu đất sản xuất hiện nay;
3. Chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước về đất đai; gắn trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, chính quyền địa phương các cấp với việc thực hiện chính sách, pháp luật về đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số. Làm rõ trách nhiệm của các bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp trong việc hoạch định, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chính sách. Rà soát việc giao đất, thu hồi, cho thuê đất của các nông, lâm trường, các doanh nghiệp ở các vùng có nhiều hộ đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất ở, đất sản xuất. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai, bảo vệ và phát triển rừng;
4. Có chính sách cụ thể, thống nhất và tập trung chỉ đạo giải quyết tình hình di cư tự do. Chính phủ chỉ đạo nghiên cứu toàn diện, sâu sắc tình hình, đặc điểm tự nhiên và xã hội các địa phương có dân bỏ đi, địa phương có dân di cư tự do đến để giải quyết hợp lý tình hình di cư tự do, bảo đảm các mục tiêu về chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và bảo vệ môi trường với tính khả thi cao nhất; quy định trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền các cấp trong việc quản lý dân cư, quản lý đất đai, quản lý và bảo vệ rừng đối với những địa phương có dân di cư tự do đi và đến; phấn đấu đến hết năm 2015 giải quyết căn bản tình trạng này.
Điều 3. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chỉ đạo và tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, các vị đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 5. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết 539/NQ-UBTVQH13 năm 2012 kết quả giám sát thực hiện chính sách]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnLuật Hoạt động giám sát của Quốc hội 2003] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Resolution No. 15/2011/QH13 on the national assembly's 2012 supervisory program
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết 539/NQ-UBTVQH13 năm 2012 kết quả giám sát thực hiện chính sách] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết 539/NQ-UBTVQH13 năm 2012 kết quả giám sát thực hiện chính sách]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết 539/NQ-UBTVQH13 năm 2012 kết quả giám sát thực hiện chính sách]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết 539/NQ-UBTVQH13 năm 2012 kết quả giám sát thực hiện chính sách]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết 539/NQ-UBTVQH13 năm 2012 kết quả giám sát thực hiện chính sách]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết 539/NQ-UBTVQH13 năm 2012 kết quả giám sát thực hiện chính sách]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết 539/NQ-UBTVQH13 năm 2012 kết quả giám sát thực hiện chính sách] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết 539/NQ-UBTVQH13 năm 2012 kết quả giám sát thực hiện chính sách]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết 539/NQ-UBTVQH13 năm 2012 kết quả giám sát thực hiện chính sách]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết 539/NQ-UBTVQH13 năm 2012 kết quả giám sát thực hiện chính sách]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết 539/NQ-UBTVQH13 năm 2012 kết quả giám sát thực hiện chính sách]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết 539/NQ-UBTVQH13 năm 2012 kết quả giám sát thực hiện chính sách]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết 539/NQ-UBTVQH13 năm 2012 kết quả giám sát thực hiện chính sách] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết 539/NQ-UBTVQH13 năm 2012 kết quả giám sát thực hiện chính sách]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết 539/NQ-UBTVQH13 năm 2012 kết quả giám sát thực hiện chính sách]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
30/10/2012 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết 539/NQ-UBTVQH13 năm 2012 kết quả giám sát thực hiện chính sách | |
30/10/2012 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết 539/NQ-UBTVQH13 năm 2012 kết quả giám sát thực hiện chính sách |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
539.NQ.UBTVQH13.doc |