Resolution No. 15/2011/QH13 on the national assembly's 2012 supervisory program
Số hiệu | 15/2011/QH13 | Ngày ban hành | 11/11/2011 |
Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 11/11/2011 |
Nguồn thu thập | Công báo số 609+610, năm 2011 | Ngày đăng công báo | 01/12/2011 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Sinh Hùng / Chủ tịch Quốc hội |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Nghị quyết số 15/2011/QH13 được ban hành nhằm xác định chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội Việt Nam cho năm 2012. Mục tiêu chính của văn bản này là tăng cường hiệu quả giám sát của Quốc hội đối với các hoạt động của Chính phủ và các cơ quan nhà nước, từ đó nâng cao trách nhiệm giải trình và minh bạch trong quản lý nhà nước.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết bao gồm các nội dung giám sát cụ thể tại hai kỳ họp của Quốc hội trong năm 2012. Đối tượng áp dụng là các cơ quan nhà nước, các tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động giám sát của Quốc hội.
Cấu trúc chính của Nghị quyết được chia thành các điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Quy định nội dung giám sát tại kỳ họp thứ 3 và thứ 4, bao gồm việc xem xét báo cáo của Chính phủ về tình hình kinh tế-xã hội, ngân sách nhà nước, và các vấn đề liên quan đến khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Điều 2: Giao trách nhiệm cho các cơ quan liên quan trong việc xây dựng và thực hiện chương trình giám sát cụ thể.
- Điều 3: Quy định trách nhiệm của Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc tổ chức thực hiện Nghị quyết và phối hợp hoạt động giám sát.
Nghị quyết này có hiệu lực ngay sau khi được thông qua và yêu cầu các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện nghiêm túc các kiến nghị sau giám sát. Điều này nhằm đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong việc thực hiện chương trình giám sát của Quốc hội trong năm 2012.
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Nghị quyết số: 15/2011/QH13 |
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI NĂM 2012
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội, số 05/2003/QH11;
Trên cơ sở xem xét đề nghị của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tờ trình số 44/TTr- UBTVQH13, ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về dự kiến chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2012 và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1
Quốc hội tiến hành giám sát tối cao các nội dung sau đây:
I. Tại kỳ họp thứ 3:
1. Xem xét báo cáo bổ sung của Chính phủ về đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2011; tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và ngân sách nhà nước những tháng đầu năm 2012 và các báo cáo khác của các cơ quan hữu quan theo quy định của pháp luật;
2. Xem xét Báo cáo kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp thứ 2 của Quốc hội;
3. Tiến hành hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội ;
4. Giám sát chuyên đề Việc thực hiện chính sách, pháp lu ật về đầu tư công cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
II. Tại kỳ họp thứ 4:
1. Xem xét các báo cáo của Chính phủ về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012; các báo cáo công tác của các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các báo cáo khác của các cơ quan hữu quan theo quy định của pháp luật;
2. Xem xét Báo cáo kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp thứ 3 của Quốc hội;
3. Tiến hành hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội ;
4. Giám sát chuyên đề Việc thực hiện chính sách, pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đối với các quyết định hành chính về đất đai.
Điều 2
Căn cứ vào chương trình giám sát của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội , Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội xây dựng, triển khai thực hiện chương trình giám sát của mình; các Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội căn cứ điều kiện và tình hình thực tế, chủ động lựa chọn nội dung để xây dựng chương trình, phối hợp và tiến hành hoạt động giám sát, báo cáo kết quả theo quy định của pháp luật.
Điều 3
Giao Uỷ ban thường vụ Quốc hội tổ chức thực hiện Nghị quyết về chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2012; chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội; hướng dẫn các Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội trong việc thực hiện hoạt động giám sát; chỉ đạo tiếp tục nghiên cứu đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát; chỉ đạo việc theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả giải quyết các kiến nghị giám sát , tổng hợp và báo cáo kết quả việc thực hiện chương trình giám sát tại kỳ họp cuối năm của Quốc hội.
Các cơ quan, tổ chức ở trung ương và địa phương có liên quan có trách nhiệm hợp tác chặt chẽ với các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội trong hoạt động giám sát; báo cáo và cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác những thông tin, tài liệu cần thiết có liên quan đến nội dung giám sát theo yêu cầu của cơ quan tiến hành giám sát. Các cơ quan chịu sự giám sát thực hiện đầy đủ, kịp thời, nghiêm túc những kiến nghị sau giám sát và báo cáo kết quả thực hiện đến Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 11 tháng 11 năm 2011.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Resolution No. 15/2011/QH13 on the national assembly's 2012 supervisory program]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnHiến pháp năm 1992] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội 2003
Nghị quyết 39/2012/QH13 tiếp tục nâng cao hiệu lực hiệu quả thực hiện chính sách
Nghị quyết 26/2012/QH13 tiếp tục nâng cao hiệu lực hiệu quả thực hiện chính sách
Nghị quyết 539/NQ-UBTVQH13 năm 2012 kết quả giám sát thực hiện chính sách
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Resolution No. 15/2011/QH13 on the national assembly's 2012 supervisory program] & được hướng dẫn bởi [Resolution No. 15/2011/QH13 on the national assembly's 2012 supervisory program]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Resolution No. 15/2011/QH13 on the national assembly's 2012 supervisory program]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Resolution No. 15/2011/QH13 on the national assembly's 2012 supervisory program]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Resolution No. 15/2011/QH13 on the national assembly's 2012 supervisory program]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Resolution No. 15/2011/QH13 on the national assembly's 2012 supervisory program]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Resolution No. 15/2011/QH13 on the national assembly's 2012 supervisory program] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Resolution No. 15/2011/QH13 on the national assembly's 2012 supervisory program]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Resolution No. 15/2011/QH13 on the national assembly's 2012 supervisory program]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Resolution No. 15/2011/QH13 on the national assembly's 2012 supervisory program]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Resolution No. 15/2011/QH13 on the national assembly's 2012 supervisory program]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Resolution No. 15/2011/QH13 on the national assembly's 2012 supervisory program]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Resolution No. 15/2011/QH13 on the national assembly's 2012 supervisory program] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Resolution No. 15/2011/QH13 on the national assembly's 2012 supervisory program]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Resolution No. 15/2011/QH13 on the national assembly's 2012 supervisory program]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
11/11/2011 | Văn bản được ban hành | Resolution No. 15/2011/QH13 on the national assembly's 2012 supervisory program | |
11/11/2011 | Văn bản có hiệu lực | Resolution No. 15/2011/QH13 on the national assembly's 2012 supervisory program |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
15.2011.QH13.zip | |
|
VanBanGoc_15_2011_QH13.pdf |