Nghị quyết 50/2013/QH13 thi hành Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí
Số hiệu | 50/2013/QH13 | Ngày ban hành | 21/06/2013 |
Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 21/06/2013 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Sinh Hùng / Chủ tịch Quốc hội |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Nghị quyết 50/2013/QH13 được Quốc hội Việt Nam ban hành vào ngày 21 tháng 6 năm 2013, nhằm giám sát việc thi hành Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng nguồn vốn trái phiếu chính phủ cho đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn 2006 - 2012. Mục tiêu chính của nghị quyết là đánh giá hiệu quả và những tồn tại trong việc thực hiện luật này, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và giảm thiểu lãng phí.
Phạm vi điều chỉnh của nghị quyết tập trung vào việc sử dụng nguồn vốn trái phiếu chính phủ cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Đối tượng áp dụng bao gồm các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương có liên quan đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn này.
Nghị quyết được cấu trúc thành ba điều chính. Điều 1 nêu rõ kết quả giám sát và những đánh giá về việc thi hành luật, chỉ ra rằng mặc dù có nhiều kết quả tích cực, nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế, dẫn đến lãng phí và thất thoát. Điều 2 đưa ra các yêu cầu cụ thể cho Chính phủ và các cơ quan liên quan nhằm khắc phục những tồn tại này, bao gồm việc rà soát và điều chỉnh các quy định pháp luật liên quan. Điều 3 quy định trách nhiệm giám sát thực hiện nghị quyết.
Điểm mới của nghị quyết là việc yêu cầu rà soát, sửa đổi các luật liên quan để đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả trong quản lý đầu tư. Nghị quyết có hiệu lực ngay sau khi được thông qua và yêu cầu các cơ quan thực hiện các biện pháp cụ thể trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu chính phủ.
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Nghị quyết số: 50/2013/QH13 |
Hà Nội, ngày 21 tháng 6 năm 2013 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾT QUẢ GIÁM SÁT “VIỆC THI HÀNH LUẬT THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN GIAI ĐOẠN 2006 - 2012”
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội số 05/2003/QH11;
Căn cứ Nghị quyết số 34/2012/QH13 ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội về Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2013;
Sau khi xem xét Báo cáo kết quả giám sát số 425/BC-UBTVQH13 ngày 17 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội và Báo cáo số 453/BC-UBTVQH13 ngày 18 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về tiếp thu, giải trình, chỉnh lý dự thảo Nghị quyết về kết quả giám sát “Việc thi hành Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng nguồn vốn trái phiếu chính phủ cho đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2006 - 2012”,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1
Quốc hội cơ bản tán thành Báo cáo kết quả giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội đánh giá việc thi hành Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng nguồn vốn trái phiếu chính phủ cho đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2006 - 2012.
1. Chủ trương phát hành trái phiếu chính phủ đầu tư xây dựng các công trình, dự án trong giai đoạn 2006 - 2012 là đúng đắn. Việc tổ chức thực hiện đã đạt kết quả tích cực, góp phần quan trọng hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và từng địa phương. Nhiều công trình, dự án quan trọng, cấp bách về giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục được đầu tư xây dựng đã kịp thời giải quyết những yêu cầu bức thiết trong đời sống xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, tăng cường quốc phòng, an ninh.
2. Việc thi hành Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng nguồn vốn trái phiếu chính phủ cho đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2006 - 2012 có mặt, có việc còn chưa nghiêm, hiệu quả đầu tư chưa cao, để xảy ra lãng phí, thất thoát. Việc mở rộng phạm vi đầu tư, bổ sung nhiều mục tiêu đã làm tăng số lượng dự án và tổng mức đầu tư; phê duyệt nhiều dự án không tính đến khả năng cân đối nguồn vốn ở nhiều bộ, ngành, địa phương; công tác khảo sát, thiết kế, dự toán, thẩm định và tổ chức thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán còn nhiều tồn tại dẫn đến nhiều công trình, dự án chậm tiến độ, dở dang, lãng phí.
3. Các tồn tại, hạn chế trong việc thi hành Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng nguồn vốn trái phiếu chính phủ cho đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2006 - 2012 có trách nhiệm của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội trong quyết định một số chủ trương đầu tư từ nguồn vốn trái phiếu chính phủ nhưng chưa đánh giá đầy đủ tác động, khả năng cân đối nguồn vốn. Trách nhiệm của Chính phủ trong việc chỉ đạo xây dựng, đề xuất danh mục dự án, công trình chưa bảo đảm khả năng cân đối nguồn vốn; có giai đoạn chậm ban hành cơ chế kiểm soát việc tăng số lượng và quy mô dự án; cơ chế phân cấp quản lý nguồn vốn trái phiếu chính phủ chưa hợp lý, thiếu công cụ kiểm soát hữu hiệu; chưa phát hiện và xử lý nghiêm, kịp thời các vi phạm trong quản lý, sử dụng nguồn vốn trái phiếu chính phủ.Các bộ, ngành, địa phương liên quan chưa thực hiện tốt chức năng, trách nhiệm được giao trong công tác tham mưu, quyết định đầu tư, quản lý, tổ chức thực hiện và thanh tra, kiểm tra các công trình, dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu chính phủ dẫn đến thất thoát, lãng phí.
Điều 2
Để thực hiện tốt Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và sử dụng hiệu quả nguồn vốn trái phiếu chính phủ, Quốc hội yêu cầu:
1. Các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ tiếp tục nghiên cứu xây dựng trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung, ban hành Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật đấu thầu, Luật xây dựng, Luật đất đai, Luật ngân sách nhà nước, Luật đầu tư công gắn với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; rà soát, bãi bỏ, sửa đổi các quy định chưa thống nhất, không phù hợp, kém hiệu quả về phân cấp, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản;
2. Chính phủ rà soát, đánh giá báo cáo Quốc hội các dự án, công trình đang được đầu tư từ nguồn vốn trái phiếu chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 nhưng còn thiếu vốn. Trước mắt sử dụng nguồn dự phòng vốn trái phiếu chính phủ giai đoạn 2011 - 2015 cho một số dự án đang triển khai thực hiện còn thiếu vốn, ưu tiên một số dự án quan trọng, cấp bách. Chính phủ xây dựng phương án phân bổ nguồn dự phòng vốn trái phiếu chính phủ giai đoạn 2011 - 2015 trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định. Việc phát hành thêm vốn trái phiếu chính phủ cho một số công trình quan trọng, cấp bách, Chính phủ xem xét thận trọng, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, an toàn nợ công và an ninh tài chính quốc gia trình Quốc hội quyết định;
3. Giao Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương:
a) Rà soát quy hoạch, bảo đảm tính hệ thống, phù hợp với khả năng thực hiện; sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế phân cấp; chấn chỉnh công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quyết định đầu tư, đấu thầu, quyết toán công trình bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả;
b) Tiếp tục rà soát dự án đầu tư từ nguồn vốn trái phiếu chính phủ, kiên quyết không bố trí vốn cho phần điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư không phù hợp với nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ. Tiếp tục thực hiện kế hoạch vốn trái phiếu chính phủ trung hạn giai đoạn 2013 - 2015, sử dụng nguồn vốn ngân sách tập trung, các nguồn lực khác, chuyển đổi hình thức đầu tư, đẩy mạnh xã hội hóa để hoàn thành các dự án trong danh mục đã được Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua;
c) Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm đối với các sai phạm trong quản lý, sử dụng vốn trái phiếu chính phủ giai đoạn 2006 - 2012, báo cáo kết quả với Quốc hội tại kỳ họp thứ sáu, Quốc hội khóa XIII. Thanh tra Chính phủ thực hiện thanh tra các công trình, dự án sử dụng vốn trái phiếu chính phủ có biểu hiện thất thoát, lãng phí;
4. Kiểm toán Nhà nước bổ sung kế hoạch kiểm toán năm 2013 và các năm tiếp theo để tiến hành kiểm toán toàn diện chương trình trái phiếu chính phủ và báo cáo kết quả với Quốc hội.
Điều 3
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp theo chức năng, nhiệm vụ, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21 tháng 6 năm 2013.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết 50/2013/QH13 thi hành Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnLuật Hoạt động giám sát của Quốc hội 2003] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Hiến pháp năm 1992 sửa đổi, bổ sung năm 2001
Nghị quyết 34/2012/QH13 Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2013
Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội 2003]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Hiến pháp năm 1992 sửa đổi, bổ sung năm 2001
Nghị quyết 34/2012/QH13 Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2013
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết 50/2013/QH13 thi hành Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết 50/2013/QH13 thi hành Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết 50/2013/QH13 thi hành Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết 50/2013/QH13 thi hành Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết 50/2013/QH13 thi hành Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết 50/2013/QH13 thi hành Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết 50/2013/QH13 thi hành Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết 50/2013/QH13 thi hành Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết 50/2013/QH13 thi hành Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết 50/2013/QH13 thi hành Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết 50/2013/QH13 thi hành Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết 50/2013/QH13 thi hành Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết 50/2013/QH13 thi hành Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết 50/2013/QH13 thi hành Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết 50/2013/QH13 thi hành Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
21/06/2013 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết 50/2013/QH13 thi hành Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí | |
21/06/2013 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết 50/2013/QH13 thi hành Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
50.2013.QH13.doc |