Nghị quyết 34/2012/QH13 Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2013
Số hiệu | 34/2012/QH13 | Ngày ban hành | 15/11/2012 |
Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 15/11/2012 |
Nguồn thu thập | Công báo số 753+754, năm 2012 | Ngày đăng công báo | 19/12/2012 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Sinh Hùng / Chủ tịch Quốc hội |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Nghị quyết 34/2012/QH13 được ban hành nhằm xác định chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội Việt Nam trong năm 2013. Mục tiêu chính của nghị quyết là tăng cường hiệu quả giám sát của Quốc hội đối với các hoạt động của Chính phủ và các cơ quan nhà nước khác, từ đó nâng cao trách nhiệm giải trình và minh bạch trong quản lý nhà nước.
Phạm vi điều chỉnh của nghị quyết bao gồm các nội dung giám sát tại hai kỳ họp của Quốc hội trong năm 2013. Đối tượng áp dụng là các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động giám sát của Quốc hội, bao gồm Chính phủ, các Ủy ban của Quốc hội, và các Đoàn đại biểu Quốc hội.
Nghị quyết được cấu trúc thành ba điều chính. Điều 1 quy định các nội dung giám sát cụ thể tại kỳ họp thứ 5 và thứ 6, bao gồm việc xem xét báo cáo của Chính phủ về tình hình kinh tế-xã hội, hoạt động chất vấn, và giám sát chuyên đề về thực hành tiết kiệm và bảo hiểm y tế. Điều 2 nêu rõ trách nhiệm của các cơ quan trong việc triển khai thực hiện chương trình giám sát. Điều 3 giao nhiệm vụ cho Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc tổ chức và điều phối các hoạt động giám sát.
Nghị quyết có hiệu lực ngay sau khi được thông qua và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc các kiến nghị sau giám sát. Đây là một bước quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Nghị quyết số: 34/2012/QH13 |
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI NĂM 2013
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội số 05/2003/QH11;
Trên cơ sở xem xét đề nghị của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Tờ trình số 260/TTr-UBTVQH13, ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về dự kiến chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2013 và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Quốc hội tiến hành giám sát tối cao các nội dung sau đây:
I. Tại kỳ họp thứ 5:
1. Xem xét báo cáo bổ sung của Chính phủ về đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2012; tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và ngân sách nhà nước những tháng đầu năm 2013 và các báo cáo khác của các cơ quan hữu quan theo quy định của pháp luật;
2. Xem xét Báo cáo kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp thứ 4 của Quốc hội;
3. Tiến hành hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội;
4. Giám sát chuyên đề Việc thi hành Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ cho đầu tư xây dựng cơ bản, giai đoạn 2006-2012.
II. Tại kỳ họp thứ 6:
1. Xem xét các báo cáo của Chính phủ về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013; các báo cáo công tác của các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các báo cáo khác của các cơ quan hữu quan theo quy định của pháp luật;
2. Xem xét Báo cáo kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp thứ 5 của Quốc hội;
3. Tiến hành hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội;
4. Giám sát chuyên đề Việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, giai đoạn 2009-2012.
Điều 2.
Căn cứ vào chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội xây dựng, triển khai thực hiện chương trình hoạt động giám sát của mình và tổ chức hoạt động giải trình tại Hội đồng, Ủy ban; các Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội căn cứ điều kiện và tình hình thực tế, chủ động lựa chọn nội dung để xây dựng chương trình, phối hợp và tiến hành hoạt động giám sát, báo cáo kết quả theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Quốc hội giao Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức thực hiện Nghị quyết về chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2013; chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội; hướng dẫn các Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội trong việc thực hiện hoạt động giám sát; chỉ đạo tiếp tục nghiên cứu đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát; chỉ đạo việc theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả giải quyết các kiến nghị giám sát, tổng hợp và báo cáo kết quả việc thực hiện chương trình giám sát tại kỳ họp cuối năm của Quốc hội.
Các cơ quan, tổ chức ở trung ương và địa phương có liên quan có trách nhiệm hợp tác chặt chẽ với các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội trong hoạt động giám sát; báo cáo và cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác những thông tin, tài liệu cần thiết có liên quan đến nội dung giám sát theo yêu cầu của cơ quan tiến hành giám sát. Các cơ quan chịu sự giám sát thực hiện đầy đủ, kịp thời, nghiêm túc những kiến nghị sau giám sát và báo cáo kết quả thực hiện đến Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2012.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết 34/2012/QH13 Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2013]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnHiến pháp năm 1992] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế
Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội 2003
Nghị quyết 50/2013/QH13 thi hành Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí
]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết 34/2012/QH13 Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2013] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết 34/2012/QH13 Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2013]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết 34/2012/QH13 Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2013]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết 34/2012/QH13 Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2013]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết 34/2012/QH13 Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2013]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết 34/2012/QH13 Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2013]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết 34/2012/QH13 Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2013] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết 34/2012/QH13 Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2013]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết 34/2012/QH13 Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2013]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết 34/2012/QH13 Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2013]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết 34/2012/QH13 Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2013]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết 34/2012/QH13 Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2013]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết 34/2012/QH13 Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2013] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết 34/2012/QH13 Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2013]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết 34/2012/QH13 Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2013]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
15/11/2012 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết 34/2012/QH13 Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2013 | |
15/11/2012 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết 34/2012/QH13 Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2013 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
34.2012.QH13.zip | |
|
VanBanGoc_34_2012_QH13.pdf |