Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình
Số hiệu | 35/2000/QH10 | Ngày ban hành | 09/06/2000 |
Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 09/06/2000 |
Nguồn thu thập | Công báo số 28/2000; | Ngày đăng công báo | 31/07/2000 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Nông Đức Mạnh / Chủ tịch |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 01/07/2016 |
Tóm tắt
Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 được Quốc hội Việt Nam ban hành vào ngày 09 tháng 6 năm 2000 nhằm thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000. Mục tiêu chính của nghị quyết là đảm bảo việc thực thi hiệu quả các quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, đồng thời rà soát và điều chỉnh các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến hôn nhân và gia đình để phù hợp với luật mới.
Phạm vi điều chỉnh của nghị quyết bao gồm các quy định về việc đăng ký kết hôn, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hôn nhân, cũng như quy trình giải quyết các vụ việc liên quan đến hôn nhân và gia đình tại Tòa án. Đối tượng áp dụng chủ yếu là các cơ quan nhà nước như Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, và Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Nghị quyết được cấu trúc thành nhiều điều, trong đó nổi bật là các quy định về thời gian và cách thức đăng ký kết hôn cho các cặp đôi đã sống chung trước khi Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 có hiệu lực. Cụ thể, các cặp đôi có thời gian chung sống từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001 phải đăng ký kết hôn trong vòng hai năm kể từ khi luật có hiệu lực.
Các điểm mới trong nghị quyết bao gồm việc quy định rõ ràng về việc không công nhận quan hệ vợ chồng đối với những cặp đôi không đăng ký kết hôn sau ngày 01 tháng 01 năm 2001. Nghị quyết có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 và yêu cầu các cơ quan liên quan phối hợp thực hiện và tuyên truyền nội dung của Luật Hôn nhân và Gia đình nhằm xây dựng gia đình Việt Nam bền vững và hạnh phúc.
QUỐC
HỘI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2000/NQ-QH10 |
Hà Nội, ngày 09 tháng 6 năm 2000 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THI HÀNH LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
QUYẾT NGHỊ
1. Luật hôn nhân và gia đình của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 09 tháng 6 năm 2000 được gọi là Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.
2. Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tự mình hoặc phối hợp tổ chức việc rà soát các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình hiện hành để huỷ bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới, đề nghị Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội huỷ bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cho phù hợp với quy định của Luật này, bảo đảm hiệu lực của Luật từ ngày 01 tháng 01 năm 2001.
3. Việc áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này được thực hiện như sau:
a) Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Toà án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;
b) Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Toà án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.
Từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng;
c) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 trở đi, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 của Nghị quyết này, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu có yêu cầu ly hôn thì Toà án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Toà án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.
4. Việc Toà án áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình để giải quyết các vụ, việc về hôn nhân và gia đình được quy định như sau:
a) Đối với những vụ, việc mà Toà án đã thụ lý trước ngày 01 tháng 01 năm 2001 thì áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 để giải quyết;
b) Đối với những vụ, việc mà Toà án thụ lý từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 thì áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết;
c) Không áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và Nghị quyết này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với những vụ, việc mà Toà án đã áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 để giải quyết.
5. Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết này.
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Luật hôn nhân và gia đình nhằm phát huy tác dụng của Luật hôn nhân và gia đình trong việc xây dựng và củng cố gia đình Việt Nam no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 09 tháng 6 năm 2000.
|
Nông Đức Mạnh (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnChỉ thị 02/2003/CT-BTP tiếp tục đăng ký kết hôn trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến 01/01/2001] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thi hành Luật Hôn nhân gia đình hướng dẫn Nghị quyết 35/2000/QH10
Nghị định 77/2001/NĐ-CP thi hành Luật Hôn nhân và gia đình hướng dẫn đăng ký kết hôn theo Nghị quyết 35/2000/QH10
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
09/06/2000 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình | |
09/06/2000 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình | |
01/07/2016 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
35.2000.NQ.QH10.doc |