Nghị định 77/2001/NĐ-CP thi hành Luật Hôn nhân và gia đình hướng dẫn đăng ký kết hôn theo Nghị quyết 35/2000/QH10
Số hiệu | 77/2001/NĐ-CP | Ngày ban hành | 22/10/2001 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 06/11/2001 |
Nguồn thu thập | Công báo số 44, năm 2001 | Ngày đăng công báo | 30/11/2001 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Tấn Dũng / Phó Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị bãi bỏ bởi Nghị định 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch | Ngày hết hiệu lực | 01/01/2016 |
Tóm tắt
Nghị định 77/2001/NĐ-CP được ban hành vào ngày 22 tháng 10 năm 2001 nhằm hướng dẫn chi tiết việc đăng ký kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, cụ thể là Nghị quyết 35/2000/QH10 của Quốc hội. Mục tiêu chính của Nghị định là tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của công dân, đồng thời khuyến khích việc đăng ký kết hôn để xóa bỏ tình trạng hôn nhân không đăng ký.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm các trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước và sau ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà chưa đăng ký kết hôn. Đối tượng áp dụng là công dân Việt Nam và cả những người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam.
Nghị định được cấu trúc thành ba chương chính:
- Chương 1: Những quy định chung, bao gồm các điều về phạm vi điều chỉnh, khuyến khích và nghĩa vụ đăng ký kết hôn.
- Chương 2: Thủ tục đăng ký kết hôn, quy định chi tiết về thẩm quyền, quy trình và địa điểm đăng ký.
- Chương 3: Điều khoản thi hành, quy định trách nhiệm của các cơ quan liên quan và hiệu lực thi hành của Nghị định.
Các điểm mới trong Nghị định bao gồm việc miễn lệ phí đăng ký kết hôn và quy định rõ ràng về việc công nhận ngày hôn nhân có hiệu lực. Nghị định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và yêu cầu các cơ quan nhà nước có trách nhiệm thực hiện.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77/2001/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2001 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 77/2001/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 10 NĂM 2001 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 35/2000/QH10 CỦA QUỐC HỘI VỀ VIỆC THI HÀNH LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09 tháng 6 năm 2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình;
Để tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tiến tới xoá bỏ tình trạng hôn nhân không đăng ký, khuyến khích xác lập quan hệ hôn nhân hợp pháp;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết về đăng ký kết hôn đối với:
a) Các trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực pháp luật, mà chưa đăng ký kết hôn;
b) Các trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001, ngày Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực pháp luật, mà chưa đăng ký kết hôn.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả các trường hợp giữa một bên là công dân Việt Nam và một bên là công dân của nước láng giềng có chung đường biên giới với Việt Nam đã sinh sống ổn định, lâu dài tại Việt Nam; các trường hợp giữa một bên là công dân Việt Nam và một bên là người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam hoặc cả hai bên đều là người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam.
Người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam nói tại khoản này là người không có quốc tịch Việt Nam và cũng không được các nước khác thừa nhận có quốc tịch nước đó, đang làm ăn và sinh sống ổn định, lâu dài ở Việt Nam.
Điều 2. Khuyến khích đăng ký kết hôn và nghĩa vụ đăng ký kết hôn
1. Những trường hợp quan hệ vợ chồng xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, mà chưa đăng ký kết hôn, thì được Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận tiện cho đăng ký kết hôn. Việc đăng ký kết hôn đối với những trường hợp này không bị hạn chế về thời gian.
2. Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001 mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn. Từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn, thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng.
Điều 3. Công nhận ngày hôn nhân có hiệu lực
Quan hệ hôn nhân của những người đăng ký kết hôn theo quy định tại Nghị định này, được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ vợ chồng hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trên thực tế. Ngày công nhận hôn nhân có hiệu lực phải được ghi rõ trong Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Điều 4. Miễn lệ phí đăng ký kết hôn
Việc đăng ký kết hôn đối với các trường hợp quy định tại Nghị định này được miễn lệ phí.
Chương 2:
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Điều 5. Thẩm quyền và thủ tục đăng ký kết hôn
1. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã), nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của một trong hai bên, thực hiện việc đăng ký kết hôn.
Trong trường hợp cả hai bên không có hộ khẩu thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ khẩu, thì ủy ban nhân dân cấp xã, nơi một trong hai bên đăng ký tạm trú có thời hạn, thực hiện việc đăng ký kết hôn.
2. Khi đăng ký kết hôn, các bên chỉ cần làm Tờ khai đăng ký kết hôn và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế.
Trong Tờ khai đăng ký kết hôn, các bên ghi bổ sung ngày, tháng, năm xác lập quan hệ vợ chồng hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trên thực tế. Trong trường hợp vợ chồng không cùng xác định được ngày, tháng xác lập quan hệ vợ chồng hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trên thực tế, thì cách tính ngày, tháng như sau:
Nếu xác định được tháng mà không xác định được ngày, thì lấy ngày 01 của tháng tiếp theo;
Nếu xác định được năm mà không xác định được ngày, tháng, thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.
Điều 6. Giải quyết việc đăng ký kết hôn đối với quan hệ vợ chồng xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987
Trong trường hợp hai vợ chồng cùng thường trú hoặc tạm trú có thời hạn tại nơi đăng ký kết hôn, thì Uỷ ban nhân dân thực hiện việc đăng ký kết hôn ngay sau khi nhận Tờ khai đăng ký kết hôn.
Trong trường hợp một trong hai bên không thường trú hoặc tạm trú có thời hạn tại nơi đăng ký kết hôn, nhưng Uỷ ban nhân dân biết rõ về tình trạng hôn nhân của họ, thì cũng giải quyết đăng ký kết hôn ngay. Khi có tình tiết chưa rõ các bên có vi phạm quan hệ hôn nhân một vợ, một chồng hay không, thì Uỷ ban nhân dân yêu cầu họ làm giấy cam đoan và có xác nhận của ít nhất hai người làm chứng về nội dung cam đoan đó. Người làm chứng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của lời chứng.
Điều 7. Giải quyết việc đăng ký kết hôn đối với trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001
Trong trường hợp một trong hai bên kết hôn không có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú có thời hạn tại nơi đăng ký kết hôn, thì Tờ khai đăng ký kết hôn phải được cơ quan, đơn vị nơi đang công tác (đối với cán bộ, công chức, người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang) hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú có thời hạn xác nhận về tình trạng hôn nhân của người đó. Nếu cả hai bên cùng thường trú hoặc tạm trú có thời hạn tại nơi đăng ký kết hôn, thì không cần sự xác nhận nói trên.
Sau khi nhận Tờ khai đăng ký kết hôn, Uỷ ban nhân dân kiểm tra, nếu các bên đã đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, thì đăng ký kết hôn ngay. Khi có tình tiết chưa rõ là một trong hai bên hoặc cả hai bên có đủ điều kiện kết hôn hay không, thì Uỷ ban nhân dân yêu cầu họ làm giấy cam đoan và có xác nhận của ít nhất hai người làm chứng về nội dung cam đoan đó. Người làm chứng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của lời chứng.
Điều 8. Địa điểm đăng ký kết hôn
Để tạo điều kiện thuận tiện cho các bên kết hôn, việc đăng ký kết hôn có thể được thực hiện tại trụ sở Uỷ ban nhân dân hoặc tại thôn, bản, tổ dân phố theo kế hoạch của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Điều 9. Công nhận con chung của vợ chồng
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn của các trường hợp quy định tại Điều 1 Nghị định này và được cha mẹ thừa nhận cũng là con chung của vợ chồng.
Nếu trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con vẫn bỏ trống phần ghi về người cha, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, căn cứ vào Giấy chứng nhận kết hôn của cha mẹ để ghi bổ sung về người cha vào Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con, đồng thời gạch bỏ phần ghi chú "con ngoài giá thú" trong Sổ đăng ký khai sinh.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Chính phủ chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện Nghị định này.
Điều 11. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc triển khai thực hiện Nghị định này.
2. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Tuyên truyền, vận động, rà soát, lập danh sách các trường hợp cần đăng ký kết hôn theo quy định tại Nghị định này;
b) Tổ chức đăng ký kết hôn kịp thời, thuận tiện, chính xác cho những trường hợp quy định tại Nghị định này;
c) Xác nhận chính xác, kịp thời về tình trạng hôn nhân của các bên kết hôn, nếu được yêu cầu;
d) Bảo đảm cân đối kinh phí từ ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành cho hoạt động đăng ký kết hôn nói tại Nghị định này.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Nguyễn Tấn Dũng (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 77/2001/NĐ-CP thi hành Luật Hôn nhân và gia đình hướng dẫn đăng ký kết hôn theo Nghị quyết 35/2000/QH10]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnLuật Hôn nhân và gia đình 2000] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình
Chỉ thị 02/2003/CT-BTP tiếp tục đăng ký kết hôn trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến 01/01/2001
Thông tư 07/2001/TT-BTP đăng ký kết hôn để hướng dẫn thi hành quy định của Nghị định 77/2001/NĐ-CP
Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch mới nhất] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Nghị định 06/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hộ tịch, hôn nhân và gia đình
Luật Hôn nhân và gia đình 2000]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình
Tổ chức Chính phủ 1992
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 77/2001/NĐ-CP thi hành Luật Hôn nhân và gia đình hướng dẫn đăng ký kết hôn theo Nghị quyết 35/2000/QH10] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 77/2001/NĐ-CP thi hành Luật Hôn nhân và gia đình hướng dẫn đăng ký kết hôn theo Nghị quyết 35/2000/QH10]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 77/2001/NĐ-CP thi hành Luật Hôn nhân và gia đình hướng dẫn đăng ký kết hôn theo Nghị quyết 35/2000/QH10]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 77/2001/NĐ-CP thi hành Luật Hôn nhân và gia đình hướng dẫn đăng ký kết hôn theo Nghị quyết 35/2000/QH10]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 77/2001/NĐ-CP thi hành Luật Hôn nhân và gia đình hướng dẫn đăng ký kết hôn theo Nghị quyết 35/2000/QH10]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 77/2001/NĐ-CP thi hành Luật Hôn nhân và gia đình hướng dẫn đăng ký kết hôn theo Nghị quyết 35/2000/QH10]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 77/2001/NĐ-CP thi hành Luật Hôn nhân và gia đình hướng dẫn đăng ký kết hôn theo Nghị quyết 35/2000/QH10] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 77/2001/NĐ-CP thi hành Luật Hôn nhân và gia đình hướng dẫn đăng ký kết hôn theo Nghị quyết 35/2000/QH10]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 77/2001/NĐ-CP thi hành Luật Hôn nhân và gia đình hướng dẫn đăng ký kết hôn theo Nghị quyết 35/2000/QH10]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 77/2001/NĐ-CP thi hành Luật Hôn nhân và gia đình hướng dẫn đăng ký kết hôn theo Nghị quyết 35/2000/QH10]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 77/2001/NĐ-CP thi hành Luật Hôn nhân và gia đình hướng dẫn đăng ký kết hôn theo Nghị quyết 35/2000/QH10]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 77/2001/NĐ-CP thi hành Luật Hôn nhân và gia đình hướng dẫn đăng ký kết hôn theo Nghị quyết 35/2000/QH10]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 77/2001/NĐ-CP thi hành Luật Hôn nhân và gia đình hướng dẫn đăng ký kết hôn theo Nghị quyết 35/2000/QH10] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 77/2001/NĐ-CP thi hành Luật Hôn nhân và gia đình hướng dẫn đăng ký kết hôn theo Nghị quyết 35/2000/QH10]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 77/2001/NĐ-CP thi hành Luật Hôn nhân và gia đình hướng dẫn đăng ký kết hôn theo Nghị quyết 35/2000/QH10]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
22/10/2001 | Văn bản được ban hành | Nghị định 77/2001/NĐ-CP thi hành Luật Hôn nhân và gia đình hướng dẫn đăng ký kết hôn theo Nghị quyết 35/2000/QH10 | |
06/11/2001 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 77/2001/NĐ-CP thi hành Luật Hôn nhân và gia đình hướng dẫn đăng ký kết hôn theo Nghị quyết 35/2000/QH10 | |
01/04/2012 | Bị bãi bỏ 1 phần | Nghị định 06/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hộ tịch, hôn nhân và gia đình | Xem tại đây |
01/01/2016 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 77/2001/NĐ-CP thi hành Luật Hôn nhân và gia đình hướng dẫn đăng ký kết hôn theo Nghị quyết 35/2000/QH10 | |
01/01/2016 | Bị bãi bỏ | Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch mới nhất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
77.2001.ND.CP.doc |