Nghị quyết 32/2004/QH11 thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự
| Số hiệu | 32/2004/QH11 | Ngày ban hành | 15/06/2004 |
| Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 24/06/2004 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 25+26 | Ngày đăng công báo | 16/07/2004 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Văn An / Chủ tịch Quốc hội |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Nghị quyết 32/2004/QH11 được Quốc hội Việt Nam ban hành vào ngày 15 tháng 6 năm 2004, nhằm mục đích thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2005. Nghị quyết này quy định rõ ràng về việc bãi bỏ các pháp lệnh trước đó liên quan đến tố tụng dân sự, kinh tế và lao động, nhằm tạo ra một khung pháp lý thống nhất và hiện đại hơn cho việc giải quyết các vụ án dân sự.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết bao gồm các quy định về tổ chức và thực hiện tố tụng dân sự, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc rà soát và điều chỉnh các quy định pháp luật hiện hành cho phù hợp với Bộ luật mới. Đối tượng áp dụng chủ yếu là các cơ quan nhà nước như Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Tòa án nhân dân cấp huyện, quận.
Nghị quyết được cấu trúc thành nhiều điều, trong đó nổi bật là các quy định về thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự, thời hạn kháng nghị và trách nhiệm của các cơ quan trong việc thực hiện và tuyên truyền Bộ luật Tố tụng dân sự. Một điểm mới quan trọng là việc giao thẩm quyền cho các Tòa án nhân dân cấp huyện, quận trong việc giải quyết vụ việc dân sự, với lộ trình thực hiện thống nhất đến ngày 01 tháng 7 năm 2009.
Nghị quyết này không chỉ tạo ra cơ sở pháp lý cho việc thực hiện Bộ luật Tố tụng dân sự mà còn nhấn mạnh vai trò của các cơ quan nhà nước trong việc bảo đảm hiệu lực và phổ biến các quy định mới đến người dân, góp phần nâng cao ý thức pháp luật trong xã hội.
|
QUỐC
HỘI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 32/2004/NQ-QH11 |
Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2004 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THI HÀNH BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
QUỐC HỘI
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
QUYẾT NGHỊ
1. Bộ luật Tố tụng dân sự được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2004, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2005.
Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự ngày 29 tháng 11 năm 1989, Pháp lệnh công nhận và thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài ngày 17 tháng 4 năm 1993, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế ngày 16 tháng 3 năm 1994, Pháp lệnh công nhận và thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài ngày 14 tháng 9 năm 1995 và những quy định về thủ tục giải quyết các vụ án lao động của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động ngày 11 tháng 4 năm 1996 hết hiệu lực kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại điểm 3 và điểm 4 của Nghị quyết này.
2. Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tự mình hoặc phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức việc rà soát các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hiện hành để huỷ bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới hoặc đề nghị Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội huỷ bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới phù hợp với quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, bảo đảm hiệu lực của Bộ luật này từ ngày 01 tháng 01 năm 2005.
3. Kể từ ngày Bộ luật tố tụng dân sự có hiệu lực, những Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có đủ điều kiện thực hiện thì được giao thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự quy định tại Điều 33 của Bộ luật này; những Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chưa đủ điều kiện thì tiếp tục thực hiện thẩm quyền xét xử sơ thẩm quy định tại khoản 1 Điều 11 của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế và khoản 1 Điều 12 của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động, nhưng chậm nhất đến ngày 01 tháng 7 năm 2009, tất cả Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện thống nhất thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự quy định tại Điều 33 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Tòa án nhân dân tối cao phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Chính phủ đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định những Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được thực hiện thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự quy định tại Điều 33 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình khẩn trương củng cố cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ của Toà án, Viện kiểm sát huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chưa đủ điều kiện thực hiện để bảo đảm cho các Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện thống nhất thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự quy định tại Điều 33 của Bộ luật tố tụng dân sự.
4. Kể từ ngày Bộ luật tố tụng dân sự được công bố cho đến ngày có hiệu lực:
a) Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động đã có hiệu lực pháp luật trước ngày Bộ luật tố tụng dân sự được công bố thì áp dụng theo quy định tương ứng tại Điều 73 và Điều 79 của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, Điều 77 và Điều 83 của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế, Điều 75 của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động;
b) Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động có hiệu lực pháp luật sau ngày Bộ luật tố tụng dân sự được công bố thì áp dụng theo quy định tại Điều 288 và Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự.
5. Các tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động phát sinh trước ngày Bộ luật tố tụng dân sự có hiệu lực mà các văn bản pháp luật trước đây không quy định thời hiệu khởi kiện và thời hiệu yêu cầu thì áp dụng thời hiệu quy định tại Điều 159 của Bộ luật tố tụng dân sự.
6. Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Bộ luật tố tụng dân sự trong cán bộ, công chức và nhân dân nhằm góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, phát huy tác dụng của Bộ luật tố tụng dân sự trong bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
7. Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn thi hành Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2004.
|
|
Nguyễn Văn An (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết 32/2004/QH11 thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
Hiến pháp năm 1992 sửa đổi, bổ sung năm 2001
Nghị quyết 293A/2007/UBTVQH12 thẩm quyền xét xử vụ án hình sự quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự và các vụ việc dân sự tại Bộ luật tố tụng dân sự
Nghị quyết 781/2009/UBTVQH12 giao thẩm quyền xét xử vụ án hình sự quy định tại Bộ Luật tố tụng hình sự và vụ việc dân sự tại Bộ luật tố tụng dân sự
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế
Pháp lệnh Thủ tục giải quyết vụ án dân sự 1989 27-LCT/HĐNN8
Pháp lệnh công nhận và thi hành tại việt nam quyết định của trọng tài nước ngoài 1995 42-L/CTN
Pháp lệnh Công nhận thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của toà án nước ngoài 1993 14-L/CTN
]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết 32/2004/QH11 thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết 32/2004/QH11 thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết 32/2004/QH11 thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết 32/2004/QH11 thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết 32/2004/QH11 thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết 32/2004/QH11 thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết 32/2004/QH11 thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết 32/2004/QH11 thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết 32/2004/QH11 thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết 32/2004/QH11 thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết 32/2004/QH11 thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết 32/2004/QH11 thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết 32/2004/QH11 thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết 32/2004/QH11 thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết 32/2004/QH11 thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 15/06/2004 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết 32/2004/QH11 thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự | |
| 24/06/2004 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết 32/2004/QH11 thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
32.2004.NQ.QH11.doc |
