Nghị định 94-CP tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Số hiệu | 94/CP | Ngày ban hành | 06/09/1997 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 21/09/1997 |
Nguồn thu thập | Công báo số 20 năm 1997 | Ngày đăng công báo | 31/10/1997 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Phó Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Nghị định 122/2004/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước | Ngày hết hiệu lực | 11/06/2004 |
Tóm tắt
Nghị định 94-CP được ban hành vào ngày 06 tháng 9 năm 1997 với mục tiêu tổ chức và quản lý hoạt động pháp chế tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, và cơ quan thuộc Chính phủ. Nghị định này nhằm đảm bảo việc thực hiện quản lý Nhà nước bằng pháp luật trong các lĩnh vực được giao, đồng thời nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, thẩm định và phổ biến pháp luật.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm tất cả các Bộ, cơ quan ngang Bộ, và cơ quan thuộc Chính phủ, với đối tượng áp dụng là các tổ chức pháp chế Bộ. Nghị định được cấu trúc thành ba chương chính:
- Chương 1: Những quy định chung - Đưa ra các quy định cơ bản về chức năng và trách nhiệm của tổ chức pháp chế Bộ.
- Chương 2: Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức pháp chế Bộ - Chi tiết hóa nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức pháp chế trong công tác xây dựng, rà soát và phổ biến pháp luật.
- Chương 3: Điều khoản thi hành - Quy định về hiệu lực thi hành và trách nhiệm thực hiện Nghị định.
Các điểm mới nổi bật của Nghị định bao gồm việc quy định rõ ràng về nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức pháp chế Bộ trong việc thẩm định và soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, cũng như trách nhiệm của các Bộ trưởng trong việc xây dựng và củng cố tổ chức pháp chế.
Nghị định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành và yêu cầu các Bộ, cơ quan thực hiện việc thành lập hoặc tổ chức lại tổ chức pháp chế Bộ trong vòng 3 tháng. Đồng thời, Nghị định cũng bãi bỏ những quy định trái với nội dung của Nghị định này trong Nghị định số 178/HĐBT năm 1985.
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 94-CP |
Hà Nội, ngày 06 tháng 9 năm 1997 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 94-CP NGÀY 06 THÁNG 9 NĂM 1997 VỀ TỔ CHỨC PHÁP CHẾ Ở CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức -
Cán bộ Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là tổ chức pháp chế Bộ) có chức năng giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện việc quản lý Nhà nước bằng pháp luật trong ngành, lĩnh vực được giao; tổ chức thực hiện công tác xây dựng pháp luật, thẩm định, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm về chất lượng và hiệu quả hoạt động pháp chế của Bộ, ngành mình; xây dựng và củng cố tổ chức pháp chế Bộ; quy định việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, sắp xếp đội ngũ cán bộ pháp chế theo chức danh, tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ của tổ chức pháp chế Bộ; bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ pháp chế Bộ.
Chương 2:
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC PHÁP CHẾ BỘ
Điều 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực công tác trong cả nước có Vụ Pháp chế hoặc Phòng Pháp chế.
Điều 4. Trong công tác xây dựng pháp luật, tổ chức pháp chế Bộ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Đề xuất, tổng hợp, dự kiến chương trình xây dựng pháp luật hàng năm và dài hạn của Bộ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và đôn đốc thực hiện chương trình xây dựng pháp luật đó;
2. Thẩm định về mặt pháp lý các dự thảo văn bản do các đơn vị khác thuộc Bộ soạn thảo trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ ký ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành;
3. Trực tiếp soạn thảo hoặc tham gia soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được giao;
4. Làm đầu mối giúp Bộ trưởng tham gia ý kiến vào các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, ngành khác hoặc địa phương gửi lấy ý kiến.
Điều 5. Trong công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức pháp chế Bộ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thường xuyên tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của ngành, đề xuất phương án trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật; 2. Phối hợp với các đơn vị khác có liên quan thuộc Bộ trong việc đề xuất với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ để:
- Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành những Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trái với văn bản pháp luật của Nhà nước và của Bộ về ngành, lĩnh vực do Bộ, ngành mình phụ trách.
- Kiến nghị với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quy định do chính các cơ quan đó ban hành trái với các văn bản pháp luật của Nhà nước và văn bản pháp luật do Bộ, ngành mình ban hành.
- Đình chỉ việc thi hành, đề nghị Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ những quy định của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trái với các văn bản của Bộ về ngành, lĩnh vực do Bộ, ngành mình ban hành.
Điều 6.- Trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, tổ chức pháp chế Bộ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Trực tiếp hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành;
2. Lập kế hoạch tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật của Bộ; 3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện pháp luật, tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật trong ngành;
4. Tham gia ý kiến về việc xử lý các vi phạm pháp luật trong ngành, đề xuất các biện pháp khắc phục.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, phải triển khai việc thành lập hoặc tổ chức lại tổ chức pháp chế Bộ theo quy định của Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
Điều 8. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành. Bãi bỏ những quy định trong Nghị định số 178/HĐBT ngày 17 tháng 6 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) trái với Nghị định này.
Điều 9. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 94-CP tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnQuyết định 50/QĐ-TTg thành lập Vụ Pháp chế thuộc Bộ Công nghiệp] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Quyết định 128/2003/QĐ-BTC nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp chế
Thông tư liên tịch 302/1997/TTLT-BTCCBCP-BTP hướng dẫn quy định tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ
Thông tư 1793/1997/TT-BTP hướng dẫn nghiệp vụ tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế
]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 94-CP tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 94-CP tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 94-CP tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 94-CP tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 94-CP tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 94-CP tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 94-CP tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 94-CP tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 94-CP tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 94-CP tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 94-CP tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 94-CP tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 94-CP tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 94-CP tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 94-CP tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
06/09/1997 | Văn bản được ban hành | Nghị định 94-CP tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ | |
21/09/1997 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 94-CP tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ | |
11/06/2004 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 94-CP tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ | |
11/06/2004 | Bị thay thế | Nghị định 122/2004/NĐ-CP chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức pháp chế các Bộ cơ quan ngang Bộ cơ quan thuộc Chính phủ cơ quan chuyên môn |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
94.CP.doc |