Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Số hiệu | 83/2009/NĐ-CP | Ngày ban hành | 15/10/2009 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 01/12/2009 |
Nguồn thu thập | Công báo số 487+488, năm 2009 | Ngày đăng công báo | 26/10/2009 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Tấn Dũng / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Nghị định 59/2015/NĐ-CP Về quản lý dự án đầu tư xây dựng | Ngày hết hiệu lực | 05/08/2015 |
Tóm tắt
Nghị định 83/2009/NĐ-CP được ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Mục tiêu chính của văn bản này là nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng, đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong quá trình thực hiện.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm các quy định về phân loại dự án, thẩm quyền thẩm định, điều chỉnh dự án, thi tuyển thiết kế kiến trúc, và cấp giấy phép xây dựng. Đối tượng áp dụng là các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân liên quan đến đầu tư xây dựng công trình.
Nghị định được cấu trúc thành nhiều điều, trong đó có một số điểm nổi bật như:
- Điều 2: Phân loại dự án và quy định quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng.
- Điều 10: Quy định về thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng.
- Điều 14: Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Điều 15: Quy định về thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng.
- Điều 20: Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng công trình và nhà ở đô thị.
Các điểm mới trong Nghị định bao gồm quy định chi tiết về thời gian thẩm định dự án, trách nhiệm của người quyết định đầu tư, và quy định về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia thẩm định. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2009, và các cơ quan nhà nước có trách nhiệm thực hiện theo quy định này.
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 83/2009/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2009 |
NGHỊ ĐỊNH
VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU NGHỊ ĐỊNH SỐ 12/2009/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 02 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
NGHỊ ĐỊNH
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình như sau:
1. Bổ sung vào cuối điểm a khoản 3 Điều 2 như sau:
“Điều 2. Phân loại dự án và quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng công trình
3. Ngoài quy định tại khoản 2 Điều này thì tùy theo nguồn vốn sử dụng cho dự án, Nhà nước còn quản lý theo quy định sau đây:
a) Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước kể cả các dự án thành phần, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử dụng. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm bố trí đủ vốn theo tiến độ thực hiện dự án, nhưng không quá 3 năm đối với dự án nhóm C, không quá 5 năm đối với dự án nhóm B.”
2. Khoản 1 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi phê duyệt. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc cấp quyết định đầu tư. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án để lấy ý kiến của cơ quan quản lý ngành; cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và các cơ quan khác liên quan đến dự án để thẩm định dự án. Người quyết định đầu tư có thể thuê tư vấn để thẩm tra một phần hoặc toàn bộ nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 11 Nghị định này.
Thời gian xem xét của các cơ quan liên quan, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án là:
- Không quá 45 ngày làm việc đối với dự án quan trọng quốc gia;
- Không quá 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm A;
- Không quá 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm B;
- Không quá 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm C.
Quá thời hạn nêu trên, nếu các cơ quan liên quan không có ý kiến thì được coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình trong phạm vi đô thị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người quyết định đầu tư phải lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi phê duyệt dự án. Đối với các dự án khác, việc lấy ý kiến về thiết kế cơ sở do người quyết định đầu tư quyết định khi thấy cần thiết.
Đơn vị đầu mối có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án để lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại khoản 6 Điều này. Cơ quan tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở được hưởng 25% phí thẩm định dự án. Bộ Tài chính ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện quy định này.
Đối với các dự án đã được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư thì người được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án.”
3. Khoản 1 và khoản 2 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 14. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị ảnh hưởng bởi thiên tai như động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, hỏa hoạn, địch họa hoặc sự kiện bất khả kháng khác;
b) Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án;
c) Khi quy hoạch xây dựng thay đổi trực tiếp ảnh hưởng đến địa điểm, quy mô, mục tiêu của dự án.”
2. Khi việc điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án, vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định; trường hợp điều chỉnh dự án không làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án, không vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư được tự quyết định. Những nội dung điều chỉnh dự án phải được thẩm định trước khi quyết định.
Trường hợp điều chỉnh dự án không phù hợp với quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì phải lấy ý kiến của cơ quan này.”
4. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 15. Thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng
1. Các công trình công cộng có quy mô lớn, có yêu cầu kiến trúc đặc thù phải được người quyết định đầu tư quyết định lựa chọn hình thức thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình, bao gồm:
a) Các công trình công cộng có quy mô cấp I, cấp đặc biệt;
b) Các công trình có yêu cầu kiến trúc đặc thù bao gồm:
- Công trình mang tính biểu tượng, công trình điểm nhấn, công trình được xây dựng tại vị trí có ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo, cảnh quan kiến trúc đô thị hoặc các công trình có yêu cầu đặc thù như cửa khẩu quốc tế, tượng đài, trung tâm phát thanh truyền hình, nhà ga đường sắt trung tâm, ga hàng không;
- Công trình có yêu cầu kiến trúc trang trọng, thể hiện quyền lực như trụ sở cơ quan Đảng, Nhà nước, trung tâm hành chính – chính trị cấp tỉnh trở lên;
- Công trình giao thông trong đô thị có yêu cầu thẩm mỹ cao;
- Công trình là biểu tượng về truyền thống văn hóa và lịch sử có ý nghĩ đặc biệt quan trọng đối với địa phương.
2. Ngoài các công trình quy định tại khoản 1 Điều này, đối với các công trình khác thì chủ đầu tư tự quyết định việc thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình.
3. Chi phí cho việc thực hiện thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình được tính vào tổng mức đầu tư của dự án.
4. Tác giả của thiết kế kiến trúc công trình được lựa chọn thông qua thi tuyển hoặc được tuyển chọn được bảo hộ quyền tác giả và ưu tiên đàm phán, ký kết hợp đồng để lập dự án đầu tư xây dựng công trình và thiết kế xây dựng khi tác giả của thiết kế kiến trúc có đủ điều kiện năng lực theo quy định. Trường hợp tác giả của thiết kế kiến trúc không đủ điều kiện năng lực thì có thể liên danh với tổ chức tư vấn thiết kế có đủ điều kiện năng lực để đàm phán ký kết hợp đồng với chủ đầu tư.
Nếu tác giả của thiết kế kiến trúc được lựa chọn từ chối thực hiện lập dự án đầu tư xây dựng công trình và thiết kế xây dựng thì chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu khác theo quy định của pháp luật.”
5. Khoản 3 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 20. Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng công trình và nhà ở đô thị
3. Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí mặt bằng; mặt cắt, các mặt đứng chính; mặt bằng, mặt cắt móng công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình (đối với công trình theo tuyến); sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, nước thải. Riêng đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có Giấy phép xây dựng thì phải có ảnh chụp hiện trạng công trình.”
6. Khoản 1 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 23. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức cấp Giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa; công trình tượng đài, tranh hoành tráng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự án và các công trình khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.”
7. Điểm a khoản 2 và khoản 4 Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 36. Quy định chung về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân
2. Tổ chức, cá nhân khi tham gia các lĩnh vực sau đây phải có đủ điều kiện năng lực:
a) Lập, thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình; định giá xây dựng;
4. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì thiết kế chuyên ngành đồ án quy hoạch xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; giám sát thi công xây dựng công trình phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định. Cá nhân tham gia quản lý dự án phải có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.”
8. Bổ sung khoản 5 vào Điều 57 như sau:
“Điều 57. Tổ chức thực hiện
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về điều kiện, năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình.”
9. Bãi bỏ Điều 4.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM.
CHÍNH PHỦ |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnLuật 38/2009/QH12 Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Luật 16/2003/QH11 Xây dựng
Quyết định 47/2012/QĐ-UBND Quy định quản lý kiến trúc công trình trên địa bàn
Thông tư 03/2011/TT-BTP phân cấp quản lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng
Thông tư 176/2011/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm
Quyết định 263/QĐ-BNN-XD phê duyệt chặn dòng, thi công vượt lũ
Quyết định 518/QĐ-BNN-XD phê duyệt điều chỉnh Dự án đầu tư xây dựng
Thông tư 77/2014/TT-BGTVT
Thông tư 74/2014/TT-BGTVT Ban hành Quy chế công tác Lưu trữ của Bộ Giao thông vận tải
Thông tư 58/2015/TT-BTC
Thông tư 22/2015/TT-BTC
Thông tư 231/2012/TT-BTC quản lý thanh toán quyết toán vốn đầu tư
Thông tư 180/2014/TT-BTC
Thông tư 45/2013/TT-BNNPTNT
Thông tư 39/2013/TT-BCT thủ tục quy hoạch quản lý đầu tư xây dựng kho xăng dầu
Thông tư 11/2014/TT-BXD
Thông tư 85/2014/TT-BTC
Thông tư 05/2014/TT-BTC
Thông tư 04/2014/TT-BXD Hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng
Quyết định 1225/QĐ-BXD sửa đổi thủ tục hành chính Bộ Xây dựng đã được công bố tại Quyết định 838/QĐ-BXD
Thông tư 22/2013/TT-BGTVT Quy định về bảo trì công trình hàng không dân dụng
Thông tư 12/2013/TT-BGTVT Quy định về sử dụng kết cấu mặt đường bê tông xi măng trong đầu tư xây dựng công trình giao thông
Thông tư 10/2014/TT-BXD Quy định một số nội dung về quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ
Thông tư 09/2014/TT-BXD
Thông tư 10/2013/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 15/2013/NĐ-CP quản lý chất lượng công trình
Quyết định 2107/QĐ-TTg Cơ chế quản lý thực hiện Dự án thủy Sơn La
Thông tư 23/2013/TT-BCT Quy định nội dung, trình tự lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình nhà máy điện hạt nhân
Thông tư 195/2012/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư mới nhất
Thông tư 33/2012/TT-BCT Quy định về lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế mỏ, dự án đầu tư xây dựng mỏ khoáng sản rắn
Quyết định 52/2012/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm đào tạo nghề
Thông tư 159/2011/TT-BTC
Thông tư 86/2011/TT-BTC quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp mới nhất
Thông tư 50/2011/TT-BTC vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà
Thông tư 12/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn quy trình, thủ tục đầu tư
Thông tư 19/2011/TT-BTC Quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước
Thông tư 39/2009/TT-BXD Hướng dẫn về quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ
Thông tư 46/2010/TT-BTC quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội
Thông tư 67/2010/TT-BTC
Thông tư 241/2009/TT-BTC Hướng dẫn việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư Dự án mở rộng và hoàn thiện đường Láng - Hòa Lạc
Nghị định 59/2015/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung
Nghị định 64/2012/NĐ-CP cấp giấy phép xây dựng
]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
15/10/2009 | Văn bản được ban hành | Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình | |
01/12/2009 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình | |
20/10/2012 | Bị thay thế 1 phần | Nghị định 64/2012/NĐ-CP cấp giấy phép xây dựng | Xem tại đây |
05/08/2015 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình | |
05/08/2015 | Bị thay thế | Nghị định 59/2015/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
83.2009.ND.CP.doc |