Nghị định 78/1999/NĐ-CP về Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 102/1998/NĐ-CP
Số hiệu | 78/1999/NĐ-CP | Ngày ban hành | 20/08/1999 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 01/09/1999 |
Nguồn thu thập | Công báo số 35, năm 1999 | Ngày đăng công báo | 22/09/1999 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Tấn Dũng / Phó Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 01/01/2001 |
Tóm tắt
Nghị định 78/1999/NĐ-CP được ban hành vào ngày 20 tháng 8 năm 1999 nhằm sửa đổi, bổ sung Nghị định 102/1998/NĐ-CP, quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng. Mục tiêu chính của Nghị định này là điều chỉnh và làm rõ các quy định liên quan đến thuế giá trị gia tăng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm các quy định về đối tượng không chịu thuế, tỷ lệ khấu trừ thuế đầu vào cho các loại hàng hóa, dịch vụ, cũng như các sản phẩm, hàng hóa gặp khó khăn trong sản xuất, kinh doanh. Đối tượng áp dụng chủ yếu là các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, và các tổ chức kinh doanh khác có liên quan đến thuế giá trị gia tăng.
Nghị định được cấu trúc thành ba điều chính. Điều 1 quy định các sửa đổi, bổ sung cụ thể về đối tượng không chịu thuế và tỷ lệ khấu trừ thuế đầu vào. Điều 2 nêu rõ hiệu lực thi hành của Nghị định từ ngày 01 tháng 9 năm 1999. Điều 3 giao trách nhiệm cho Bộ trưởng Bộ Tài chính trong việc hướng dẫn thi hành Nghị định.
Các điểm mới nổi bật trong Nghị định bao gồm việc bổ sung các sản phẩm cụ thể vào danh sách không chịu thuế và quy định tỷ lệ khấu trừ thuế cho các loại hàng hóa khác nhau. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 9 năm 1999 và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện theo quy định đã được nêu.
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 78/1999/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 1999 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 78/1999/NĐ-CP NGÀY 20 THÁNG 8 NĂM 1999 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 102/1998/NĐ-CP NGÀY 21/12/1998 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 28/1998/NĐ-CP NGÀY 11/5/1998 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997;
Căn cứ điểm 2, mục IV Nghị quyết số 18/1998/QH10 ngày 25 tháng 11 năm 1998 của
Quốc hội về dự toán ngân sách Nhà nước năm 1999;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 1 Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng như sau :
1. Khoản 1 được bổ sung, sửa đổi lại như sau :
"1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ về đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng :
Bổ sung vào đoạn đầu khoản 4 như sau : máy bay, dàn khoan, tàu thủy thuê của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được, dùng cho sản xuất, kinh doanh.
Sửa đổi, bổ sung khoản 13 như sau : in, xuất bản, nhập khẩu và phát hành : báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách in bằng tiếng dân tộc thiểu số; tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động; in tiền".
2. Khoản 3 được bổ sung, sửa đổi lại như sau :
"d) Các trường hợp được khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ sau :
Các cơ sở sản xuất, chế biến, thương mại nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ mua nông sản, lâm sản, thủy sản chưa qua chế biến của người trực tiếp sản xuất, trực tiếp khai thác không có hóa đơn nhưng có bản kê, hoặc của người kinh doanh có hóa đơn bán hàng thì được khấu trừ thuế đầu vào theo một tỷ lệ phần trăm (%) tính trên giá trị hàng hóa mua vào theo bản kê hoặc theo hóa đơn như sau :
+ Tỷ lệ 5% đối với sản phẩm trồng trọt thuộc các loại cây lấy nhựa, lấy mủ, lấy dầu, bông, mía cây, chè búp tươi, lúa, gạo, ngô, khoai, sắn; sản phẩm chăn nuôi là gia súc, gia cầm, cá, tôm và các loại thủy sản khác.
+ Tỷ lệ 3% đối với các loại sản phẩm là nông sản, lâm sản không được quy định trong nhóm các sản phẩm được khấu trừ 5% nêu trên.
Các cơ sở sản xuất, chế biến nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ mua các loại phế liệu của người trực tiếp thu nhặt phế liệu không có hóa đơn nhưng có bản kê, hoặc mua của người mua gom có hóa đơn bán hàng thì được khấu trừ thuế đầu vào theo một tỷ lệ phần trăm (%) tính trên giá trị hàng hóa mua vào theo bản kê hoặc hóa đơn như sau :
+ Tỷ lệ 5% đối với sắt, thép phế liệu;
+ Tỷ lệ 3% đối với các loại phế liệu khác.
Các trường hợp khác, cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ được khấu trừ thuế đầu vào như sau :
+ Tỷ lệ 5% đối với tiền bồi thường của hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
+ Tỷ lệ 4% đối với hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở kinh doanh thương mại mua của cơ sở sản xuất để bán;
+ Tỷ lệ 3% đối với đất, đá, cát, sỏi mà cơ sở sản xuất, xây dựng mua trực tiếp của người khai thác không có hóa đơn nhưng có bản kê hoặc mua của người kinh doanh có hóa đơn bán hàng;
+ Tỷ lệ 3% đối với tất cả các loại hàng hóa khác mua của người kinh doanh có hóa đơn bán hàng.
Việc tính khấu trừ thuế hoặc hoàn thuế đầu vào quy định trên đây không áp dụng đối với trường hợp các sản phẩm này được làm nguyên liệu để sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu hoặc mua để xuất khẩu.
Trường hợp Bên Việt Nam ký kết hợp đồng với nhà thầu nước ngoài và nộp thuế giá trị gia tăng thay cho nhà thầu nước ngoài thì được khấu trừ thuế đầu vào đã nộp thay".
3. Điểm 2, khoản 5 được sửa đổi, bổ sung lại như sau :
"2. Một số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dưới đây sản xuất, kinh doanh đang gặp khó khăn được giảm 50% mức thuế :
Sản phẩm cơ khí (trừ sản phẩm cơ khí tiêu dùng);
Sản phẩm luyện, cán, kéo kim loại đen, kim loại màu, kim loại qúy (vàng, bạc);
Khuôn đúc các loại;
Than đá, than cốc;
Máy vi tính;
Sản phẩm hóa chất cơ bản;
Vật liệu nổ;
Lốp ôtô cỡ từ 900 - 20 trở lên;
Sản phẩm là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, phòng bệnh thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng trong nhóm thuế suất 10%;
Chân giả, tay giả, nạng, xe lăn chuyên dùng cho người tàn tật;
Hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu kinh doanh thương mại nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế;
Lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;
Xây dựng, lắp đặt;
Nạo nét luồng, lạch, cảng sông, cảng biển;
Các loại sách thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng trong nhóm thuế suất 10%;
Vận tải, bốc xếp;
Khách sạn, du lịch, ăn uống;
Phát hành và chiếu phim video".
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 1999.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Nguyễn Tấn Dũng (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 78/1999/NĐ-CP về Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 102/1998/NĐ-CP]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung
]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 78/1999/NĐ-CP về Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 102/1998/NĐ-CP] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 78/1999/NĐ-CP về Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 102/1998/NĐ-CP]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 78/1999/NĐ-CP về Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 102/1998/NĐ-CP]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 78/1999/NĐ-CP về Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 102/1998/NĐ-CP]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 78/1999/NĐ-CP về Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 102/1998/NĐ-CP]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 78/1999/NĐ-CP về Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 102/1998/NĐ-CP]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 78/1999/NĐ-CP về Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 102/1998/NĐ-CP] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 78/1999/NĐ-CP về Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 102/1998/NĐ-CP]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 78/1999/NĐ-CP về Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 102/1998/NĐ-CP]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 78/1999/NĐ-CP về Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 102/1998/NĐ-CP]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 78/1999/NĐ-CP về Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 102/1998/NĐ-CP]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 78/1999/NĐ-CP về Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 102/1998/NĐ-CP]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 78/1999/NĐ-CP về Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 102/1998/NĐ-CP] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 78/1999/NĐ-CP về Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 102/1998/NĐ-CP]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 78/1999/NĐ-CP về Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 102/1998/NĐ-CP]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
20/08/1999 | Văn bản được ban hành | Nghị định 78/1999/NĐ-CP về Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 102/1998/NĐ-CP | |
01/09/1999 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 78/1999/NĐ-CP về Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 102/1998/NĐ-CP | |
01/01/2001 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 78/1999/NĐ-CP về Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 102/1998/NĐ-CP | |
01/01/2001 | Bị thay thế | Nghị định 79/2000/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
78.1999.ND.CP.doc |