Nghị định 102/1998/NĐ-CP Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 28/1998/NĐ-CP
| Số hiệu | 102/1998/NĐ-CP | Ngày ban hành | 21/12/1998 |
| Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 01/01/1999 |
| Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Tấn Dũng / Phó Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 01/01/2001 | |
Tóm tắt
Nghị định 102/1998/NĐ-CP được ban hành vào ngày 21 tháng 12 năm 1998 nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 28/1998/NĐ-CP, quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng. Mục tiêu chính của Nghị định này là điều chỉnh các quy định về thuế giá trị gia tăng nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm các quy định về đối tượng chịu thuế, khấu trừ thuế đầu vào, hoàn thuế, và giảm thuế giá trị gia tăng cho một số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cụ thể. Đối tượng áp dụng chủ yếu là các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc các lĩnh vực khác nhau.
Nghị định được cấu trúc thành hai điều chính. Điều 1 quy định các sửa đổi, bổ sung cụ thể, trong đó nổi bật là:
- Bổ sung đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng cho máy bay, dàn khoan, tàu thủy thuê của nước ngoài.
- Sửa đổi quy định về dịch vụ tín dụng và các tỷ lệ khấu trừ thuế đầu vào cho các sản phẩm nông sản, lâm sản.
- Quy định về hoàn thuế cho các cơ sở kinh doanh có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra.
- Giảm thuế giá trị gia tăng cho một số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đang gặp khó khăn.
Điều 2 của Nghị định quy định hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1999, và Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thi hành. Nghị định này thể hiện sự nỗ lực của Chính phủ trong việc hỗ trợ doanh nghiệp và thúc đẩy phát triển kinh tế.
|
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 102/1998/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 1998 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 102/1998/NĐ-CP NGÀY 21 THÁNG 12 NĂM 1998 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 28/1998/NĐ-CP NGÀY 11 THÁNG 5 NĂM 1998 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997;
Căn cứ điểm 2, mục IV Nghị quyết số 18/1998/QH10 ngày 25 tháng 11 năm 1998 của
Quốc hội về dự toán ngân sách Nhà nước năm 1999;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng như sau:
1. Bổ sung đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng vào đoạn đầu khoản 4, Điều 4 như sau:
''Máy bay, dàn khoan, tàu thủy thuê của nước ngoài, loại trong nước chưa sản xuất được, dùng cho sản xuất, kinh doanh''.
2. Sửa đổi khoản 7, Điều 4 như sau:
''Dịch vụ tín dụng bao gồm các hình thức cho vay (kể cả cho vay trong trường hợp bảo lãnh), cho thuê tài chính của tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư và các hoạt động chuyển nhượng vốn''.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 9 như sau:
''d) Các trường hợp được khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ sau:
Các cơ sở sản xuất, chế biến mua nông sản, lâm sản, thủy sản chưa qua chế biến của người sản xuất mà không có hóa đơn giá trị gia tăng thì được khấu trừ thuế đầu vào theo một tỷ lệ (%) tính trên giá trị hàng hóa mua vào như sau:
Tỷ lệ 5% đối với sản phẩm trồng trọt thuộc các loại cây lấy nhựa, lấy mủ, lấy dầu, mía cây, chè búp tươi, lúa, ngô, khoai sắn; sản phẩm chăn nuôi là gia súc, gia cầm, cá, tôm và các loại thủy sản khác;
Tỷ lệ 3% đối với các loại sản phẩm là nông sản, lâm sản không quy định trong nhóm được khấu trừ 5% nêu trên.
Các trường hợp khác được khấu trừ thuế đầu vào theo một tỷ lệ (%) tính trên giá trị hàng mua vào như sau:
Tỷ lệ 5% đối với sắt thép phế liệu do cơ sở sản xuất mua gom làm nguyên liệu sản xuất sắt thép; hải sản do cơ sở sản xuất chế biến mua của ngư dân; tiền bồi thường của hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
Tỷ lệ 3% đối với hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của tổ chức, doanh nghiệp thương mại mua của cơ sở sản xuất hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để bán.
Bộ Tài chính căn cứ vào tình hình giá cả và hoạt động sản xuất, kinh doanh từng mặt hàng, trình Chính phủ điều chỉnh danh mục sản phẩm và mức khấu trừ thuế đầu vào quy định tại Điều này.
Việc tính khấu trừ thuế hoặc hoàn thuế đầu vào quy định trên đây không áp dụng đối với trường hợp các sản phẩm này được làm nguyên liệu để sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu hoặc mua để xuất khẩu''.
4. Sửa đổi khoản 1, Điều 15 như sau:
''1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế nếu số thuế đầu vào được khấu trừ của ba tháng liên tục lớn hơn số thuế đầu ra. Những cơ sở kinh doanh xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hoặc theo từng kỳ với số lượng lớn, nếu phát sinh số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa xuất khẩu lớn so với thuế đầu ra thì được xét hoàn thuế giá trị gia tăng từng kỳ''.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, 2 Điều 20 như sau:
''1. Đối với những cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải, thương mại, du lịch, dịch vụ, ăn uống những năm đầu áp dụng thuế giá trị gia tăng mà bị lỗ do số thuế giá trị gia tăng phải nộp lớn hơn số thuế tính theo mức thuế doanh thu trước đây thì được xét giảm thuế giá trị gia tăng phải nộp. Mức được xét giảm thuế giá trị gia tăng đối với từng cơ sở kinh doanh tương ứng với số lỗ do nguyên nhân nêu trên, nhưng tối đa không vượt qúa số thuế giá trị gia tăng mà cơ sở kinh doanh phải nộp của năm được xét giảm thuế.
2. Đối với một số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sản xuất, kinh doanh đang gặp khó khăn được giảm 50% mức thuế tính trên giá bán hàng hóa, dịch vụ:
Than đá;
Máy cày, máy kéo, máy bơm nước, máy công vụ, máy động lực;
Xút (NaOH), Natrihypocloxít (Na OC1), Canxihypocloxít (Ca (OCl)2), Nhôm hyđrôxit (A1 (OH)3), Axít Clohyđric (HC1), Clo lỏng và khí (Clo (C12)); Natri Silicat (Na2SiO3);
Hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu kinh doanh thương mại nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế;
Khách sạn, du lịch, ăn uống''.
6. Bổ sung vào cuối Điều 21 như sau:
''Đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: xổ số, điện, xi măng, bưu chính viễn thông và một số hàng hóa dịch vụ khác có thu nhập cao do nộp thuế giá trị gia tăng thấp hơn thuế doanh thu trước đây thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Số thu nhập do thuế giá trị gia tăng nộp thấp hơn thuế doanh thu vẫn còn lớn thì phải nộp tiếp vào ngân sách Nhà nước thấp nhất là 70% phần thu nhập còn lại. Bộ Tài chính quy định cụ thể mức điều tiết thêm phù hợp đối với từng loại doanh nghiệp.
Giao Bộ Tài chính xem xét giải quyết về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng dự trữ theo yêu cầu của Chính phủ như: phân bón, thuốc trừ sâu ... còn tồn kho đến ngày 31 tháng 12 năm 1998 ở doanh nghiệp, nếu mức dự trữ có ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp''.
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1999.
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
|
Nguyễn Tấn Dũng (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị định 102/1998/NĐ-CP Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 28/1998/NĐ-CP]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung
]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung
]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 102/1998/NĐ-CP Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 28/1998/NĐ-CP] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 102/1998/NĐ-CP Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 28/1998/NĐ-CP]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 102/1998/NĐ-CP Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 28/1998/NĐ-CP]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 102/1998/NĐ-CP Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 28/1998/NĐ-CP]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 102/1998/NĐ-CP Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 28/1998/NĐ-CP]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 102/1998/NĐ-CP Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 28/1998/NĐ-CP]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 102/1998/NĐ-CP Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 28/1998/NĐ-CP] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 102/1998/NĐ-CP Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 28/1998/NĐ-CP]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 102/1998/NĐ-CP Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 28/1998/NĐ-CP]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 102/1998/NĐ-CP Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 28/1998/NĐ-CP]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 102/1998/NĐ-CP Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 28/1998/NĐ-CP]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 102/1998/NĐ-CP Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 28/1998/NĐ-CP]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 102/1998/NĐ-CP Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 28/1998/NĐ-CP] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 102/1998/NĐ-CP Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 28/1998/NĐ-CP]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 102/1998/NĐ-CP Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 28/1998/NĐ-CP]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 21/12/1998 | Văn bản được ban hành | Nghị định 102/1998/NĐ-CP Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 28/1998/NĐ-CP | |
| 01/01/1999 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 102/1998/NĐ-CP Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 28/1998/NĐ-CP | |
| 01/09/1999 | Được bổ sung | Nghị định 78/1999/NĐ-CP về Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 102/1998/NĐ-CP | |
| 01/01/2001 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 102/1998/NĐ-CP Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung Nghị định 28/1998/NĐ-CP | |
| 01/01/2001 | Bị thay thế | Nghị định 79/2000/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
102.1998.ND.CP.doc |