Nghị định 51-CP đăng ký và quản lý hộ khẩu
Số hiệu | 51/CP | Ngày ban hành | 10/05/1997 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 15/07/1997 |
Nguồn thu thập | Công báo số 12, năm 1997 | Ngày đăng công báo | 30/06/1997 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Nghị định 107/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật cư trú | Ngày hết hiệu lực | 31/07/2007 |
Tóm tắt
Nghị định 51-CP, ban hành ngày 10 tháng 5 năm 1997, nhằm mục tiêu thống nhất việc đăng ký và quản lý hộ khẩu tại Việt Nam, góp phần tăng cường quản lý xã hội và bảo vệ quyền tự do cư trú hợp pháp của công dân. Nghị định này áp dụng cho mọi công dân Việt Nam, quy định chi tiết về quyền và nghĩa vụ trong việc đăng ký hộ khẩu, cũng như các quy trình liên quan.
Nghị định được cấu trúc thành 5 chương chính:
- Chương 1: Những quy định chung, nêu rõ mục đích và trách nhiệm của các cơ quan liên quan.
- Chương 2: Đăng ký và quản lý hộ khẩu, quy định chi tiết về thủ tục đăng ký, bổ sung và điều chỉnh hộ khẩu.
- Chương 3: Đăng ký và quản lý tạm trú, tạm vắng, quy định về việc khai báo tạm trú và tạm vắng.
- Chương 4: Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm, quy định quyền của công dân trong việc khiếu nại và xử lý các hành vi vi phạm.
- Chương 5: Điều khoản thi hành, nêu rõ hiệu lực của Nghị định và trách nhiệm của các cơ quan trong việc thực hiện.
Các điểm mới của Nghị định bao gồm quy định chi tiết về điều kiện đăng ký hộ khẩu tại các thành phố lớn, cũng như quy trình xử lý vi phạm trong lĩnh vực này. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 1997 và thay thế Nghị định 04/HĐBT năm 1988, đồng thời yêu cầu các cơ quan liên quan phối hợp trong công tác quản lý hộ khẩu.
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51-CP |
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 1997 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 51-CP NGÀY 10 THÁNG 5 NĂM 1997 VỀ VIỆC ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ KHẨU
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để thực hiện thống nhất việc đăng ký và quản lý hộ khẩu, tăng cường quản lý
xã hội, bảo vệ quyền tự do cư trú hợp pháp của công dân;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.- Đăng ký và quản lý hộ khẩu là biện pháp quản lý hành chính của Nhà nước nhằm xác định việc cư trú của công dân, bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân, tăng cường quản lý xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Chính phủ giao cho Bộ Nội vụ phụ trách việc đăng ký và quản lý hộ khẩu.
Điều 2.- Mọi công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quyền và có nghĩa vụ thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ khẩu với cơ quan công an theo quy định.
Mọi công dân phải đăng ký hộ khẩu ở nơi cư trú gọi là hộ khẩu thường trú. Khi chuyển đến cư trú ở nơi mới phải thực hiện đầy đủ chế độ đăng ký, quản lý hộ khẩu lại theo quy định.
Điều 3.- Những người đang trong thời gian thi hành bản án của Toà án và những người đang phải thi hành quyết định cư trú bắt buộc, chịu sự quản lý hành chính của chính quyền địa phương thì chưa được chuyển đến đăng ký hộ khẩu thường trú nơi khác.
Những người đang thi hành bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấm cư trú thì không được đăng ký hộ khẩu thường trú ở khu vực bị cấm.
Điều 4.- Những người có quan hệ về gia đình, cùng ở chung một nhà thì đăng ký thành một hộ gia đình.
Mỗi hộ gia đình phải có một người đứng tên chủ hộ. Chủ hộ có trách nhiệm chính trong việc thực hiện các quy định về đăng ký, quản lý hộ khẩu trong hộ của mình.
Điều 5.- Những người đang làm việc trong các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã hội sống độc thân tại nhà ở tập thể của cơ quan thì đăng ký theo nhân khẩu tập thể và từng người phải trực tiếp đăng ký hộ khẩu với cơ quan công an. Mỗi nhà ở tập thể có một người phụ trách, người phụ trách có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành những quy định về đăng ký, quản lý hộ khẩu của những nhân khẩu sống trong nhà ở tập thể của mình.
Điều 6.- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, công nhân, nhân viên của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ở trong doanh trại hoặc nhà ở tập thể của quân đội, công an thì đăng ký, quản lý hộ khẩu theo quy định định riêng của Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ.
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức của quân đội nhân dân và công an nhân dân hàng ngày ở với gia đình hoặc có nhà hợp pháp thì được đăng ký hộ khẩu gia đình theo quy định của Nghị định này.
Những công dân đang trong thời gian làm nghĩa vụ quân sự thì không được đăng ký hộ khẩu gia đình.
Những công dân không phục vụ trong quân đội, công an mà cư trú trong khu vực doanh trại, nhà ở tập thể của quân đội, công an thì thực hiện đăng ký, quản lý hộ khẩu theo quy định chung.
Chương 2:
ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ HỘ KHẨU
Điều 7.- Công dân từ 15 tuổi trở lên có nghĩa vụ phải làm bản tự khai nhân khẩu chính xác, đầy đủ theo mẫu thống nhất của Bộ Nội vụ.
Điều 8.- Cơ quan công an lập sổ hộ khẩu gốc theo khu vực dân cư của đơn vị hành chính hoặc nhà ở tập thể để phục vụ việc đăng ký, quản lý hộ khẩu.
Ngoài sổ lưu ở cơ quan công an, mỗi cơ quan, tổ chức có đăng ký hộ khẩu tập thể, phải có bản sao sổ nhân khẩu tập thể của mình để theo dõi và quản lý. Sổ này không thay thế cho sổ hộ khẩu gốc lưu tại cơ quan công an.
- Mỗi hộ gia đình có một sổ hộ khẩu gia đình.
- Trong một nhà có nhiều gia đình ở thì mỗi gia đình được lập một sổ hộ khẩu gia đình riêng.
- Mỗi người đăng ký nhân khẩu tập thể được cấp một giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể.
Sổ hộ khẩu gốc, sổ hộ khẩu gia đình và giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể nói trên do cơ quan công an cấp theo mẫu thống nhất của Bộ Nội vụ và là tài liệu có giá trị pháp lý, là cơ sở để xác định việc cư trú hợp pháp của công dân.
Điều 9.- Khi có những thay đổi sau đây thì chủ hộ gia đình, người phụ trách nhà ở tập thể, hoặc người có sự thay đổi phải làm thủ tục đăng ký bổ sung, điều chỉnh tại cơ quan công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
Tách hộ, nhập hộ, lập hộ mới.
Thay đổi họ, tên, chữ đệm, cải chính ngày, tháng, năm sinh.
Có trẻ em mới sinh.
Có người chết hoặc mất tích.
Có người đi làm nghĩa vụ quân sự.
Có người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép xuất cảnh từ 12 tháng trở lên.
Có người bị thi hành án tù giam, tập trung giáo dục chữa bệnh và đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục.
Điều 10.- Khi chuyển nơi cư trú người chuyển đi hoặc chủ hộ gia đình, người phụ trách nhà ở tập thể có người chuyển đi phải đến cơ quan công an nơi đang cư trú để làm thu tục chuyển đi.
Đến nơi cư trú mới trong vòng không quá 7 ngày nếu ở thành phố, thị xã và không quá 10 ngày nếu ở nông thôn, người mới chuyển đến hoặc chủ hộ gia đình mới chuyển đến phải làm thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú với cơ quan công an nơi đến.
Thủ tục đăng ký gồm các giấy tờ sau đây:
Giấy chứng minh nhân dân (người từ 15 tuổi trở lên).
Giấy chứng nhận chuyển đi.
Phiếu báo thay đổi nơi thường trú.
Giấy xác nhận nhà ở hợp pháp.
Các giấy tờ khác liên quan trực tiếp đến việc thay đổi nơi cư trú (nếu có).
Kể từ này nhận đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định, cơ quan công an phải giải quyết xong trong thời hạn 10 ngày đối với trường hợp chuyển về nông thôn, 20 ngày đối với trường hợp chuyển vào thành phố, thị xã.
Điều 11.- Để được đăng ký hộ khẩu thường trú tại nơi mới đến, người chuyển đến phải có nhà ở hợp pháp. Nhà ở hợp pháp bao gồm:
1. Nhà ở thuộc sở hữu của mình.
2. Nhà ở được quyền sử dụng hợp pháp: có quyết định phân nhà, có hợp đồng thuê.
3. Được chủ hộ gia đình đồng ý cho ở nhà hợp pháp của chủ hộ. Nhà ở phải đảm bảo vệ sinh, môi trường và đủ diện tích ở tối thiểu theo quy định. Không trong diện đang tranh chấp, vùng quy hoạch phải dời chuyển.
Nhà ở hợp pháp nói trên phải có đủ giấy tờ xác nhận về quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Điều 12.- Ngoài việc có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 11 nêu trên, người chuyển hộ khẩu thương trú đến các thành phố, thị xã (gọi chung là thành phố) phải có thêm các điều kiện sau:
1. Đối với những người được cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền điều động, tuyển dụng vào làm việc ở địa bàn thành phố:
a. Công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền điều động trong ngành hoặc khác ngành nhưng cùng nghề chuyên môn đến thay thế cho những công chức, viên chức được thuyên chuyển đi nơi khác, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, thôi việc, hoặc được điều động đến công tác.
b. Công chức, viên chức được cơ quan tổ chức cử đi học, đi công tác, biệt phái ở nơi khác, nay được cơ quan có thẩm quyền quyết định trở lại công tác nơi thường trú cũ.
c. Học sinh tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung học và dạy nghề được cơ quan có thẩm quyền cấp Bộ (đối với cơ quan, tổ chức thuộc Trung ương) hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan, tổ chức thuộc tỉnh, thành phố) ra quyết định tuyển dụng trong chỉ tiêu biên chế.
2. Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân đang công tác ổn định tại địa bàn thành phố thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được đăng ký hộ khẩu gia đình riêng:
a. Về ở với bố, mẹ, vợ, chồng, con đang là nhân khẩu thường trú ở thành phố.
b. Nữ công an, quân đội đã thành lập gia đình hoặc có con.
c. Đã công tác liên tục tại địa bàn thành phố từ 3 năm trở lên.
d. Nghỉ hưu.
3. Ngoài quy định tại điểm 1 và 2 nêu trên, những người thuộc một trong các trường hợp sau đây cũng được chuyển hộ khẩu đến ở với người có hộ khẩu thường trú thuộc thành phố.
a. Công chức, viên chức đang làm việc ở các tỉnh, thành phố giáp ranh, hàng ngày về ăn ở với bố, mẹ (nếu chưa có vợ, chồng), vợ, chồng, con đang là nhân khẩu thường trú ở thành phố.
b. Những người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, về nghỉ mất sức xin chuyển đến ở với con hoặc anh, chị, em ruột (nếu không có vợ, chồng, con) đang là nhân khẩu thường trú ở thành phố.
c. Những người mất khả năng lao động bao gồm: người tàn tật, mất trí, bệnh tật đến ở với bố, mẹ, con hoặc anh, chị, em ruột, chú bác, cô, dì ruột, hoặc người đỡ đầu (nếu không có bố, mẹ, không có vợ, chồng, con) đang là nhân khẩu thường trú ở thành phố.
d. Người dưới 18 tuổi đến ở với hoặc ông, bà, anh, chị, em ruột, chú, bác, cô, dì ruột hoặc người đỡ đầu, người giám hộ (nếu không còn bố mẹ) đang là nhân khẩu thường trú ở thành phố.
đ. Vợ xin về ở với chồng hoặc chồng xin về ở với vợ mà một trong hai người đang là nhân khẩu thường trú ở thành phố.
e. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài hồi hương được cấp có thẩm quyền cho về cư trú ở thành phố.
g. Những người đã là nhân khẩu thường trú hoặc quê gốc ở thành phố đi nghĩa vụ quân sự, đi công tác, học tập, lao động... ở nơi khác (kể cả ở nước ngoài) nay trở về hợp pháp và người đi theo được quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 3 Điều này.
h. Những người đã là nhân khẩu thường trú ở thành phố đi tù, đi thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại các trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hết hạn trở về không thuộc diện cấm cư trú ở thành phố.
4. Những trường hợp đặc biệt khác thì Giám đốc Công an thành phố báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định.
Điều 13.- Bộ Nội vụ chỉ đạo công an các cấp phải thường xuyên nắm vững số lượng các loại nhân khẩu, hộ khẩu ở từng địa phương; thống kê điều chỉnh kịp thời các biến động về nhân hộ khẩu và có biện pháp quản lý chặt chẽ từng loại hộ khẩu, nhân khẩu; tuyên truyền phổ biến các quy định về đăng ký, quản lý hộ khẩu; kiểm tra việc chấp hành và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực này theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ TẠM TRÚ, TẠM VẮNG
Điều 14.- Người từ 15 tuổi trở lên ở qua đêm ngoài nơi thường trú của mình thuộc phạm vi phường, thị trấn, xã khác phải trình báo tạm trú theo quy định. Trường hợp cha, mẹ, vợ, chồng, con thường đến tạm trú ở nhà nhau thì khai báo lần đầu trong năm.
Điều 15.- Các trường hợp sau đây phải đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định:
1. Người thực tế đang cư trú tại địa phương nhưng chưa đủ thủ tục, điều kiện để được đăng ký hộ khẩu thường trú.
2. Người ở nơi khác đến học tập, làm việc, lao động tự do.
3. Những người được tuyển vào làm việc tại các cơ quan, tổ chức của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các văn phòng đại diện hoặc các chi nhánh nước ngoài tại tỉnh, thành phố của Việt Nam.
Điều 16.- Người từ 15 tuổi trở lên có việc riêng phải vắng mặt qua đêm khỏi quận, thành phố, thị xã, huyện nơi đang thường trú của mình phải khai báo tạm vắng theo quy định.
Người đi vắng khỏi nơi đã đăng ký hộ khẩu thường trú quá 6 tháng mà không khai báo tạm vắng, không có lý do chính đáng sẽ bị xoá tên trong sổ hộ khẩu; khi trở lại phải khai xin đăng ký lại hộ khẩu thường trú theo quy định.
Người có hộ khẩu thường trú, nhưng thực tế không cư trú ở nơi đăng ký hộ khẩu thường trú mà không có lý do chính đáng; hoặc không thể ở nơi đó được thì cơ quan quản lý hộ khẩu phải xoá tên trong sổ hộ khẩu.
- Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể thủ tục đăng ký tạm trú và tạm vắng.
Chương 4:
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 17.- Các cơ quan, tổ chức địa phương không được tự thay đổi hoặc làm trái những quy định về đăng ký, quản lý hộ khẩu nói trong Nghị định này. Đối với các trường hợp làm trái, Bộ Nội vụ có quyền đình chỉ hoặc kiến nghị Thủ tướng Chính phủ ra quyết định bãi bỏ.
Điều 18.- Công dân có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký, quản lý hộ khẩu theo quy định của Nghị định này và có quyền khiếu nại, tố cáo những cá nhân hoặc tổ chức không thực hiện đúng những quy định, hoặc từ chối, cố ý kéo dài, gây khó khăn, sách nhiễu khi giải quyết đăng ký, quản lý hộ khẩu.
Cơ quan tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm xem xét giải quyết theo Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 19.- Mọi hành vi sửa chữa giấy tờ, tài liệu, kê khai không đúng sự thật để đăng ký hộ khẩu; lợi dụng việc đăng ký, quản lý hộ khẩu để hoạt động phi pháp thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Người có trách nhiệm giải quyết đăng ký, quản lý hộ khẩu vi phạm những quy định của Nghị định này hoặc lợi dụng công việc này để sách nhiễu, gây phiền hà cho công dân thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20.- Nghị định này thay thế Nghị định 04/HĐBT ngày 07 tháng 01 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành Điều lệ đăng ký quản lý hộ khẩu và có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 1997. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban quốc gia dân số kế hoạch hoá gia đình và Tổng cục Thống kê có trách nhiệm phối hợp giữa công tác hộ khẩu với các công tác hộ tịch, đăng ký lao động, thống kê dân số và kế hoạch hoá gia đình... bảo đảm sự thống nhất về tình hình và số liệu báo cáo để phục vụ các yêu cầu quản lý xã hội và phục vụ nhân dân của Nhà nước.
Bộ Nội vụ phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để ứng dụng công nghệ tiên tiến và cải cách thủ tục hành chính trong công tác đăng ký, quản lý hộ khẩu.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện công tác đăng ký, quản lý hộ khẩu ở địa phương mình.
Bộ Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện thống nhất Nghị định này trong cả nước.
Điều 21.- Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 51-CP đăng ký và quản lý hộ khẩu]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnThông tư 66/2015/TT-BCA biểu mẫu cấp quản lý thẻ Căn cước công dân tàng thư cơ sở dữ liệu dân cư] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung
Quyết định 79/QĐ-BNV năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế
]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 51-CP đăng ký và quản lý hộ khẩu] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 51-CP đăng ký và quản lý hộ khẩu]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 51-CP đăng ký và quản lý hộ khẩu]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 51-CP đăng ký và quản lý hộ khẩu]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 51-CP đăng ký và quản lý hộ khẩu]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 51-CP đăng ký và quản lý hộ khẩu]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 51-CP đăng ký và quản lý hộ khẩu] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 51-CP đăng ký và quản lý hộ khẩu]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 51-CP đăng ký và quản lý hộ khẩu]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 51-CP đăng ký và quản lý hộ khẩu]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 51-CP đăng ký và quản lý hộ khẩu]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 51-CP đăng ký và quản lý hộ khẩu]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 51-CP đăng ký và quản lý hộ khẩu] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 51-CP đăng ký và quản lý hộ khẩu]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 51-CP đăng ký và quản lý hộ khẩu]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
10/05/1997 | Văn bản được ban hành | Nghị định 51-CP đăng ký và quản lý hộ khẩu | |
15/07/1997 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 51-CP đăng ký và quản lý hộ khẩu | |
13/09/2005 | Được bổ sung | Nghị định 108/2005/NĐ-CP bổ sung Nghị định 51/CP đăng ký và quản lý hộ khẩu | |
31/07/2007 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 51-CP đăng ký và quản lý hộ khẩu | |
31/07/2007 | Bị thay thế | Nghị định 107/2007/NĐ-CP hướng dẫn luật cư trú |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
51.1997.NĐ.CP.doc |