Nghị định 108/2005/NĐ-CP bổ sung Nghị định 51/CP đăng ký và quản lý hộ khẩu
Số hiệu | 108/2005/NĐ-CP | Ngày ban hành | 19/08/2005 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 13/09/2005 |
Nguồn thu thập | Công báo số 42 - 08/2005; | Ngày đăng công báo | 29/08/2005 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Nghị định 107/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật cư trú | Ngày hết hiệu lực | 31/07/2007 |
Tóm tắt
Nghị định 108/2005/NĐ-CP được ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu, với mục tiêu cải thiện quy trình đăng ký hộ khẩu và quản lý cư trú tại Việt Nam. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày công bố.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm các quy định liên quan đến việc đăng ký hộ khẩu thường trú tại các thành phố, thị xã, và các điều kiện cần thiết để thực hiện việc này. Đối tượng áp dụng chủ yếu là công dân Việt Nam có nhu cầu đăng ký hộ khẩu tại nơi cư trú mới.
Nghị định được cấu trúc thành các điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 11: Sửa đổi các quy định về nhà ở hợp pháp để được đăng ký hộ khẩu.
- Điều 12: Quy định về các đối tượng được phép đăng ký hộ khẩu thường trú tại thành phố, bao gồm cả những người làm việc theo hợp đồng và các trường hợp đặc biệt.
- Điều 15: Sửa đổi quy định về những người làm việc theo hợp đồng tại các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp.
Các điểm mới trong Nghị định bao gồm việc làm rõ hơn các điều kiện về nhà ở hợp pháp và mở rộng đối tượng được đăng ký hộ khẩu, đặc biệt là những người có hoàn cảnh đặc biệt. Nghị định cũng thay thế cụm từ "Bộ Nội vụ" bằng "Bộ Công an" trong các quy định liên quan.
Với những sửa đổi này, Nghị định 108/2005/NĐ-CP nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công dân trong việc đăng ký hộ khẩu, đồng thời đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch trong quản lý cư trú.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 108/2005/NĐ-CP |
Hà Nội , ngày 19 tháng 08 năm 2005 |
NGHỊ ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 51/CP NGÀY 10 THÁNG 5 NĂM 1997 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ KHẨU
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ khẩu như sau:
1. Điều 11 được sửa đổi như sau:
"Điều 11. Để được đăng ký hộ khẩu tại nơi mới đến, người chuyển đến phải có nhà ở hợp pháp. Nhà ở hợp pháp bao gồm:
1. Nhà ở thuộc sở hữu của người chuyển đến:
a) Nhà ở có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc nhà xây trên đất ở có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Nhà ở có giấy tờ hợp lệ về nhà ở, đất ở theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp nhà ở chưa có một trong các loại giấy tờ quy định tại điểm a, b nêu trên, thì phải có xác nhận của ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn về tình trạng hợp pháp của nhà ở, đất ở.
2. Nhà ở được quyền sử dụng hợp pháp gồm:
a) Nhà ở có hợp đồng thuê nhà của cá nhân với cơ quan, tổ chức, cá nhân có chức năng kinh doanh nhà theo quy định của pháp luật;
b) Nhà ở thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có quyết định giao cho cá nhân sử dụng.
3. Nhà ở được chủ nhà có nhà quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này cho thuê hoặc cho ở nhờ. Đối với nhà ở nhờ phải có sự đồng ý bằng văn bản của chủ nhà về việc cho nhập hộ khẩu và phải đảm bảo diện tích tối thiểu trên một đầu người theo quy định của ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Không giải quyết đăng ký hộ khẩu thường trú vào các loại nhà nêu trên nếu hiện tại đang có tranh chấp hoặc đang trong vùng quy hoạch đã có thông báo di dời trừ trường hợp bố, mẹ, vợ, chồng, con xin đăng ký hộ khẩu về với nhau.”
2. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 12. Những người sau đây chuyển đến thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là thành phố) được đăng ký hộ khẩu thường trú:
1. Người được cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có thẩm quyền điều động, tuyển dụng (kể cả Quân đội nhân dân và Công an nhân dân đang công tác tại các đơn vị quân đội, công an có trụ sở đóng tại địa bàn thành phố) đến làm việc tại các cơ quan, tổ chức đó, hưởng lương từ ngân sách nhà nước và có nhà ở hợp pháp thuộc một trong các khoản quy định tại Điều 11 sửa đổi.
2. Người được cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có thẩm quyền điều động, tuyển dụng đến làm việc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, tổ chức đó (kể cả trong quân đội và công an) có nhà ở theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 sửa đổi.
3. Người có nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 11 sửa đổi, không bị cấm cư trú ở thành phố.
Riêng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương thì cần có thêm điều kiện cư trú liên tục ở thành phố từ ba năm trở lên.
4. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây được chuyển đến đăng ký hộ khẩu với người đang có hộ khẩu thường trú tại thành phố:
a) Cán bộ, công chức đang công tác ngoài tỉnh, thành phố thường xuyên về ở với vợ, chồng, con hoặc bố, mẹ (nếu chưa có vợ, chồng);
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc theo khoản 2 Điều 11 Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ chuyển đến ở với con hoặc anh, chị, em ruột (nếu không có vợ, chồng, con);
c) Người tàn tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi đến ở với bố, mẹ, con.
Trường hợp còn bố mẹ, vợ, chồng, con nhưng bố mẹ, vợ, chồng, con không có khả năng nuôi dưỡng hoặc không có bố, mẹ, vợ, chồng, con thì được chuyển đến ở với anh, chị, em ruột; cô, cậu, dì, chú, bác ruột hoặc người giám hộ;
d) Người dưới 18 tuổi không còn bố mẹ hoặc còn bố, mẹ, nhưng bố mẹ không có khả năng nuôi dưỡng đến ở với ông, bà nội ngoại; anh, chị, em ruột; cô, cậu, dì, chú, bác ruột hoặc người giám hộ.
Người trên 18 tuổi độc thân, hàng ngày sống cùng với bố, mẹ hoặc ông, bà nội, ngoại (nếu không còn bố, mẹ);
đ) Vợ về ở với chồng hoặc ngược lại. Con dâu, con rể về ở với bố mẹ chồng, bố mẹ vợ mà vợ hoặc chồng trước đây đã có hộ khẩu thường trú ở thành phố, nhưng đã bị xóa tên hoặc cắt chuyển hộ khẩu đi nơi khác do chết, đi công tác, học tập, lao động ở nước ngoài hợp pháp hoặc là cán bộ, công chức, lực lượng vũ trang chuyển công tác đến địa phương khác;
e) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài hồi hương được cơ quan có thẩm quyền cho cư trú ở thành phố;
g) Người trước đây có hộ khẩu thường trú hoặc quê gốc ở thành phố đã hoàn thành nghĩa vụ phục vụ trong quân đội và công an hoặc đi công tác, học tập, lao động ở nơi khác (kể cả nước ngoài), nay trở về thành phố và những người quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 4 Điều 12 sửa đổi đi theo họ;
h) Người chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính trở về thành phố mà không thuộc diện cấm cư trú.
5. Những trường hợp đặc biệt khác thì Giám đốc công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc Bộ trưởng Bộ Công an quyết định."
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 15 như sau:
"3. Người làm việc theo chế độ hợp đồng xác định thời hạn và không thời hạn tại các cơ quan, tổ chức của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các văn phòng đại diện hoặc các chi nhánh nước ngoài tại tỉnh, thành phố của Việt Nam nếu chưa đủ điều kiện để đăng ký hộ khẩu thường trú".
Điều 2. Đổi các cụm từ "Bộ Nội vụ” quy định tại Nghị định số 51/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ thành cụm từ "Bộ Công an".
Điều 3. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Điều 11, Điều 12, khoản 3 Điều 15 của Nghị định số 51/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997.
Điều 4. Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị định này
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
|
TM. CHÍNH PHỦ |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 108/2005/NĐ-CP bổ sung Nghị định 51/CP đăng ký và quản lý hộ khẩu]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung
] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung
]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 108/2005/NĐ-CP bổ sung Nghị định 51/CP đăng ký và quản lý hộ khẩu] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 108/2005/NĐ-CP bổ sung Nghị định 51/CP đăng ký và quản lý hộ khẩu]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 108/2005/NĐ-CP bổ sung Nghị định 51/CP đăng ký và quản lý hộ khẩu]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 108/2005/NĐ-CP bổ sung Nghị định 51/CP đăng ký và quản lý hộ khẩu]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 108/2005/NĐ-CP bổ sung Nghị định 51/CP đăng ký và quản lý hộ khẩu]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 108/2005/NĐ-CP bổ sung Nghị định 51/CP đăng ký và quản lý hộ khẩu]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 108/2005/NĐ-CP bổ sung Nghị định 51/CP đăng ký và quản lý hộ khẩu] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 108/2005/NĐ-CP bổ sung Nghị định 51/CP đăng ký và quản lý hộ khẩu]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 108/2005/NĐ-CP bổ sung Nghị định 51/CP đăng ký và quản lý hộ khẩu]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 108/2005/NĐ-CP bổ sung Nghị định 51/CP đăng ký và quản lý hộ khẩu]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 108/2005/NĐ-CP bổ sung Nghị định 51/CP đăng ký và quản lý hộ khẩu]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 108/2005/NĐ-CP bổ sung Nghị định 51/CP đăng ký và quản lý hộ khẩu]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 108/2005/NĐ-CP bổ sung Nghị định 51/CP đăng ký và quản lý hộ khẩu] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 108/2005/NĐ-CP bổ sung Nghị định 51/CP đăng ký và quản lý hộ khẩu]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 108/2005/NĐ-CP bổ sung Nghị định 51/CP đăng ký và quản lý hộ khẩu]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
15/07/1997 | Được bổ sung | Nghị định 51-CP đăng ký và quản lý hộ khẩu | |
19/08/2005 | Văn bản được ban hành | Nghị định 108/2005/NĐ-CP bổ sung Nghị định 51/CP đăng ký và quản lý hộ khẩu | |
13/09/2005 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 108/2005/NĐ-CP bổ sung Nghị định 51/CP đăng ký và quản lý hộ khẩu | |
31/07/2007 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 108/2005/NĐ-CP bổ sung Nghị định 51/CP đăng ký và quản lý hộ khẩu | |
31/07/2007 | Bị thay thế | Nghị định 107/2007/NĐ-CP hướng dẫn luật cư trú |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
108.2005.ND.CP.doc |