Nghị định 43/2012/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Dự trữ quốc gia
Số hiệu | 43/2012/NĐ-CP | Ngày ban hành | 17/05/2012 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 01/07/2012 |
Nguồn thu thập | Công báo số 377+378, năm 2012 | Ngày đăng công báo | 28/05/2012 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Tấn Dũng / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Nghị định 94/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật Dự trữ quốc gia | Ngày hết hiệu lực | 10/10/2013 |
Tóm tắt
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/2012/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2012 |
NGHỊ ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 196/2004/NĐ-CP NGÀY 02 THÁNG 12 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Dự trữ quốc gia ngày 29 tháng 4 năm 2004;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 196/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Dự trữ quốc gia.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 196/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Dự trữ quốc gia (sau đây gọi tắt là Nghị định số 196/2004/NĐ-CP:
1. Sửa đổi khoản 1 Điều 3:
“1. Cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dự trữ quốc gia, được tổ chức theo hệ thống dọc gồm Tổng cục Dự trữ Nhà nước và các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực bố trí ở các địa bàn chiến lược trong cả nước.
Cục Dự trữ Nhà nước khu vực có các Chi cục Dự trữ Nhà nước, trực tiếp quản lý, bảo quản hàng dự trữ quốc gia và xuất, nhập kho, mua vào, bán ra hàng dự trữ quốc gia theo lệnh của cấp có thẩm quyền.”
2. Sửa đổi khoản 1 Điều 4:
“1. Danh mục hàng dự trữ quốc gia và phân công cơ quan quản lý hàng dự trữ quốc gia được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”
3. Sửa đổi khoản 1 Điều 12:
“1. Căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm; biên bản xác định hao hụt; biên bản xác nhận hàng bị hư hỏng, giảm phẩm chất so với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc chỉ tiêu chất lượng, yêu cầu kỹ thuật bảo quản tạm thời; biên bản xác định hàng dự trữ quốc gia bị mất, Hội đồng xử lý tài sản dự trữ của cơ quan, đơn vị dự trữ từng cấp xem xét, phân tích làm rõ nguyên nhân gây hao hụt, hư hỏng, thiệt hại hoặc bị mất, đề xuất các biện pháp xử lý với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị dự trữ quốc gia.”
4. Sửa đổi Điều 14:
“Điều 14. Bảo quản hàng dự trữ quốc gia
Hàng dự trữ quốc gia phải được cất giữ đúng địa điểm quy định, bảo quản theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc yêu cầu kỹ thuật bảo quản tạm thời; phải có đủ hồ sơ ghi rõ số lượng, chất lượng, giá trị và các diễn biến trong quá trình nhập, xuất, bảo quản. Không được thay đổi địa điểm để hàng và các yêu cầu kỹ thuật bảo quản khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
5. Sửa đổi Điều 15:
“Điều 15. Xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia
1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hàng dự trữ quốc gia (tiêu chuẩn chất lượng nhập, xuất, yêu cầu bảo quản và thời hạn lưu kho):
a) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia và các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hàng dự trữ quốc gia theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm xây dựng hồ sơ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hàng dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý của mình gửi Bộ Tài chính.
b) Trường hợp chưa xây dựng được quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với mặt hàng dự trữ quốc gia mới đưa vào dự trữ; chưa kịp sửa đổi, bổ sung chỉ tiêu kỹ thuật của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành do thay đổi yêu cầu kỹ thuật hoặc công nghệ bảo quản, Thủ trưởng Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia xây dựng và quyết định chỉ tiêu chất lượng và yêu cầu kỹ thuật bảo quản để tạm thời áp dụng sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính. Trong thời gian tối đa là 1 năm kể từ khi bổ sung mặt hàng dự trữ quốc gia mới, thay đổi yêu cầu kỹ thuật hoặc công nghệ bảo quản, Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia phải hoàn thành việc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia để gửi Bộ Tài chính ban hành.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia xây dựng, ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia (bao gồm định mức chi phí nhập kho, chi phí xuất kho, chi phí bảo quản và định mức hao hụt hàng dự trữ quốc gia).
Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý của mình gửi Bộ Tài chính thẩm định và ban hành.
Định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia là căn cứ xây dựng kế hoạch, lập dự toán ngân sách, ký hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
Căn cứ vào định mức đã được phê duyệt, các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia tổ chức triển khai thực hiện định mức, quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi phí quản lý, bảo quản hàng dự trữ quốc gia.”
6. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 17:
“b) Riêng đối với hàng dự trữ quốc gia về quốc phòng, an ninh, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định giá mua, giá bán cụ thể sau khi thống nhất về nguyên tắc định giá với Bộ Tài chính.
2. Căn cứ vào giá tối đa, tối thiểu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định, Thủ trưởng Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia quyết định mức giá mua, giá bán cụ thể theo quy định hiện hành, sát với giá thị trường tại từng thời điểm và từng địa bàn thuộc phạm vi quản lý; đồng thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính. Đối với giá mua, giá bán những mặt hàng thuộc thẩm quyền quản lý về giá của Sở Tài chính địa phương, Thủ trưởng Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia chỉ đạo lấy ý kiến tham khảo của Sở Tài chính trên địa bàn có mua, bán hàng dự trữ quốc gia trước khi quyết định.
4. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định phương án giá, quyết định giá thực hiện theo đúng quy định hiện hành của pháp luật về Giá.”
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2012.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM.
CHÍNH PHỦ |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 43/2012/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Dự trữ quốc gia]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnThông tư 82/2013/TT-BTC định mức chi phí nhập xuất và bảo quản thuốc nổ TNT mới nhất] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Thông tư 21/2013/TT-BTC
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung
]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 43/2012/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Dự trữ quốc gia] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 43/2012/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Dự trữ quốc gia]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 43/2012/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Dự trữ quốc gia]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 43/2012/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Dự trữ quốc gia]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 43/2012/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Dự trữ quốc gia]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 43/2012/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Dự trữ quốc gia]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 43/2012/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Dự trữ quốc gia] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 43/2012/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Dự trữ quốc gia]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 43/2012/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Dự trữ quốc gia]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 43/2012/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Dự trữ quốc gia]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 43/2012/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Dự trữ quốc gia]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 43/2012/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Dự trữ quốc gia]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 43/2012/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Dự trữ quốc gia] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 43/2012/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Dự trữ quốc gia]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 43/2012/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Dự trữ quốc gia]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
17/05/2012 | Văn bản được ban hành | Nghị định 43/2012/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Dự trữ quốc gia | |
01/07/2012 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 43/2012/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Dự trữ quốc gia | |
10/10/2013 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 43/2012/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Dự trữ quốc gia | |
10/10/2013 | Bị thay thế | Nghị định 94/2013/NĐ-CP chi tiết thi hành Luật Dự trữ quốc gia mới nhất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
43.2012.ND.CP.zip | |
|
VanBanGoc_43_2012_NĐ-CP.pdf |