Nghị định 361-HĐBT sửa đổi quy định cụ thể hóa Luật doanh nghiệp tư nhân kèm Nghị định 221-HĐB
| Số hiệu | 361-HĐBT | Ngày ban hành | 01/10/1992 |
| Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 01/10/1992 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 20/1992; | Ngày đăng công báo | 31/10/1992 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Phó Chủ tịch |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Nghị định 03/2000/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp | Ngày hết hiệu lực | 18/02/2000 |
Tóm tắt
Nghị định 361-HĐBT, ban hành ngày 01 tháng 10 năm 1992, nhằm mục tiêu sửa đổi, bổ sung một số quy định cụ thể hóa Luật doanh nghiệp tư nhân và Luật công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Nghị định này điều chỉnh các quy định về thủ tục cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân và công ty, đồng thời quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong quá trình này.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm các quy định liên quan đến việc cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân và công ty trong các ngành nghề cụ thể. Đối tượng áp dụng là các cá nhân và tổ chức có nhu cầu thành lập doanh nghiệp tư nhân và công ty tại Việt Nam.
Nghị định được cấu trúc thành 5 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Sửa đổi quy định về thủ tục cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân và công ty, bao gồm việc gửi hồ sơ đến các cơ quan có thẩm quyền.
- Điều 2: Quy định về các trường hợp cụ thể mà Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh có thể uỷ quyền cho các cơ quan khác trong việc cấp giấy phép.
- Điều 3: Giao Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn cụ thể về thủ tục và thời hạn cấp giấy phép.
- Điều 4: Nghị định có hiệu lực ngay từ ngày ban hành và bãi bỏ các quy định trước đây trái với nghị định này.
Nghị định 361-HĐBT có hiệu lực từ ngày ban hành và yêu cầu các cơ quan nhà nước liên quan thực hiện nghiêm túc các quy định mới nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh và đầu tư tại Việt Nam.
|
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 361-HĐBT |
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 1992 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 361-HĐBT NGÀY 1-10-1992 VỀ VIỆC BỔ SUNG, SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỂM TRONG CÁC QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH 221-HĐBT VÀ 222 HĐBT NGÀY 23-07-1991 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Luật doanh nghiệp tư nhân, Luật công ty ngày 21 tháng 12 năm 1990;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý
kinh tế Trung ương.
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1. Nay sửa đổi, bổ sung một số điểm trong quy định cụ thể hoá Luật doanh nghiệp tư nhân, ban hành kèm theo Nghị định 221-HĐBT ngày 23 tháng 7 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng:
1. Thay Điều 3 cũ bằng Điều 3 mới như sau:
3a. Cá nhân muốn thành lập doanh nghiệp tư nhân trong một số ngành, nghề do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng cho phép theo Điều 5 Luật doanh nghiệp tư nhân, phải gửi hồ sơ xin phép thành lập doanh nghiệp đến Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) nơi dự định đặt trụ sở doanh nghiệp. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét, có ý kiến và gửi hồ sơ lên Bộ quản lý ngành. Trường hợp đương sự xin phép thành lập doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau thì căn cứ vào ngành kinh doanh nào là chính, có vốn pháp định cao nhất, hồ sơ được gửi lên Bộ quản lý ngành đó. Bộ trưởng Bộ quản lý ngành xem xét, có ý kiến, trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định và thông báo cho Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh; căn cứ vào quyết định đó, Uỷ ban Nhân dân tỉnh cấp hoặc không cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp cho đương sự.
3b. Những trường hợp sau đây, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cấp hoặc không cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân sau khi có ý kiến của Bộ quản lý ngành:
Một số lĩnh vực thuộc ngành khai khoáng (quy định tại khoản 3, Điều 14 Nghị định số 95-HĐBT ngày 25 tháng 3 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thi hành Pháp lệnh về tài nguyên khoáng sản);
Sản xuất phân hoá học và sản xuất các loại pháo;
Sản xuất và cung ứng điện (không thuộc mạng lưới điện quốc gia) với vốn pháp định dưới mức vốn pháp định quy định tại bản danh mục kèm theo Nghị định số 221-HĐBT ngày 23 tháng 7 năm 1991;
Dịch vụ cho truyền thanh, truyền hình trong phạm vi địa phương;
Sau khi cấp giấy phép thành lập các doanh nghiệp tư nhân trong các trường hợp nói trên, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và Bộ quản lý ngành.
2. Thay Điều 4 cũ bằng Điều 4 mới như sau:
4a. Việc cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân trong những ngành, nghề không thuộc phạm vi quy định tại Điều 3 mới và Điều 5 Luật doanh nghiệp tư nhân, thuộc thẩm quyền của Uỷ ban Nhân dân tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Khi xét cấp giấy phép, Uỷ ban Nhân dân tỉnh phải tuân thủ quy định của Hội đồng Bộ trưởng và của Bộ về các điều kiện thành lập doanh nghiệp tư nhân trong từng ngành, nghề (theo khoản 1 Điều 8 của quy định ban hành kèm theo Nghị định 221-HĐBT). Trường hợp cần giải quyết khác với quy định của Bộ quản lý ngành, thì Uỷ ban Nhân dân tỉnh phải trao đổi ý kiến và có sự thống nhất bằng văn bản của Bộ quản lý ngành mới được cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân. Nếu không thống nhất ý kiến thì Uỷ ban Nhân dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng xem xét, quyết định.
4b. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh uỷ quyền cho sở quản lý ngành tiếp nhận hồ sơ xin phép thành lập doanh nghiệp tư nhân, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xét. Trường hợp đương sự xin phép thành lập doanh nghiệp tư nhân có kinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau thì Sở quản lý ngành kinh doanh chính hoặc có vốn pháp định cao nhất tiếp nhận hồ sơ.
Doanh nghiệp tư nhân kinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau thì vốn pháp định làm căn cứ để xem xét cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp là tổng số vốn pháp định của các ngành, nghề mà doanh nghiệp xin phép kinh doanh.
4c. Khi muốn thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân phải xin phép cơ quan đã cấp giây phép thành lập và khai báo lại với cơ quan trọng tài kinh tế. Trường hợp thay đổi, bổ xung ngành, nghề kinh doanh mới thuộc 7 ngành, nghề nêu tại Điều 5 Luật doanh nghiệp tư nhân thì phải tuân theo quy định tại Điều 3 mới.
4d. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp theo Điều 23 của Luật doanh nghiệp tư nhân, nhưng vẫn có quyền hạn và trách nhiệm của người chủ sở hữu đối với doanh nghiệp đó. Trách nhiệm trước pháp luật đối với hoạt động của doanh nghiệp phải được quy định rõ trong hợp đồng ký kết giữa người cho thuê và người thuê. Hợp đồng thuê doanh nghiệp tư nhân phải được cơ quan công chứng xác nhận. Người thuê doanh nghiệp hoặc người được chủ doanh nghiệp thuê làm quản lý, điều hành doanh nghiệp phải có đủ các điều kiện mà pháp luật đòi hỏi đối với việc kinh doanh ngành nghề đó.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm trong quy định cụ thể hoá Luật công ty, ban hành kèm theo Nghị định số 222-HĐBT ngày 23 tháng 7 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng:
1. Bổ sung điều 3:
Công chức đang làm việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, những người đang giữ chức vụ trong bộ máy chính quyền theo chế độ bầu cử; cán bộ quản lý các liên hiệp xí nghiệp và xí nghiệp quốc doanh, sĩ quan quân đội và công an tại ngũ chỉ được tham gia thành lập và quản lý công ty khi được tổ chức Nhà nước có thẩm quyền cử làm đại diện cho phần vốn thuộc sở hữu Nhà nước góp vào công ty.
2. Thay điều 4 cũ bằng điều 4 mới như sau:
2a. Các sáng lập viên muốn thành lập Công ty trong những ngành, nghề do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng cho phép theo điều 11 Luật công ty, phải gửi hồ sơ xin phép thành lập đến Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) nơi dự định đặt trụ sở của công ty. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét, có ý kiến và gửi hồ sơ lên bộ quản lý ngành. Trường hợp sáng lập viên xin phép lập công ty kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau thì căn cứ vào ngành kinh doanh nào là chính, có vốn pháp định cao nhất, hồ sơ được gửi lên Bộ quản lý ngành đó. Bộ trưởng Bộ quản lý ngành xem xét, có ý kiến trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định và thông báo cho Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh để căn cứ vào quyết định đó, Uỷ ban Nhân dân tỉnh cấp hoặc không cấp giấy phép thành lập công ty cho đương sự.
2b. Thủ tục thành lập công ty kinh doanh tiền tệ thực hiện theo quy định về hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính trong pháp lệnh về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động; Công ty phải đăng ký kinh doanh tại trọng tài kinh tế theo Luật công ty.
2c. Những trường hợp sau đây, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc không cấp giấy phép thành lập Công ty sau khi có ý kiến của bộ quản lý ngành:
Sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc trừ sâu, trừ mối và sản xuất các loại pháo;
Sản xuất và cung ứng điện (không thuộc màng lưới điện quốc gia);
Dịch vụ cho truyền thanh, truyền hình trong phạm vi địa phương.
2d. Việc cấp giấy phép thành lập công ty trong những ngành, nghề không thuộc phạm vi quy định tại điều 4 mới và điều 11 Luật công ty thuộc thẩm quyền của Uỷ ban Nhân dân tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính. Khi xét cấp giấy phép Uỷ ban Nhân dân tỉnh phải tuân thủ quy định của Hội đồng Bộ trưởng và của Bộ về các điều kiện thành lập Công ty trong từng ngành nghề (theo khoản 1, điều 8 của quy định ban hành kèm theo Nghị định 222-HĐBT). Trường hợp cần giải quyết khác với quy định của Bộ quản lý ngành thì Uỷ ban Nhân dân tỉnh phải trao đổi ý kiến và có sự thống nhất bằng văn bản của Bộ quản lý ngành mới được cấp giấy phép thành lập công ty. Nếu không thống nhất ý kiến thì Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng xem xét, quyết định.
2đ. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Sở quản lý ngành tiếp nhận hồ sơ xin phép thành lập công ty để trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân xét.
Trường hợp đương sự xin phép thành lập công ty có kinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau thì sở quản lý ngành sản xuất kinh doanh chính hoặc có vốn pháp định cao nhất tiếp nhận hồ sơ.
Công ty kinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau thì vốn pháp định làm căn cứ để xem xét cấp giấy phép thành lập công ty là tổng số vốn pháp định của các ngành, nghề mà công ty xin phép kinh doanh.
3e. Khi muốn thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh, công ty phải xin phép cơ quan đã cấp giấy phép thành lập và khai báo lại với cơ quan trọng tài kinh tế. Trường hợp thay đổi, bổ sung ngành, nghề nêu tại điều 11 Luật công ty thì phải tuân theo quy định tại điều 4 mới.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể thủ tục và thời hạn cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân và công ty.
Điều 4. Nghị định này thi hành từ ngày ban hành, những điều quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các cấp chịu trách nhiệm thực hiện Nghị định này.
|
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị định 361-HĐBT sửa đổi quy định cụ thể hóa Luật doanh nghiệp tư nhân kèm Nghị định 221-HĐB]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
Thông tư 472-PLDS/KT hướng dẫn thủ tục thời hạn cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân công ty
Thông tư 472-PLDS/KT hướng dẫn thủ tục thời hạn cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân công ty
Thông tư 18-TT/PC/VT
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 361-HĐBT sửa đổi quy định cụ thể hóa Luật doanh nghiệp tư nhân kèm Nghị định 221-HĐB] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 361-HĐBT sửa đổi quy định cụ thể hóa Luật doanh nghiệp tư nhân kèm Nghị định 221-HĐB]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 361-HĐBT sửa đổi quy định cụ thể hóa Luật doanh nghiệp tư nhân kèm Nghị định 221-HĐB]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 361-HĐBT sửa đổi quy định cụ thể hóa Luật doanh nghiệp tư nhân kèm Nghị định 221-HĐB]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 361-HĐBT sửa đổi quy định cụ thể hóa Luật doanh nghiệp tư nhân kèm Nghị định 221-HĐB]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 361-HĐBT sửa đổi quy định cụ thể hóa Luật doanh nghiệp tư nhân kèm Nghị định 221-HĐB]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 361-HĐBT sửa đổi quy định cụ thể hóa Luật doanh nghiệp tư nhân kèm Nghị định 221-HĐB] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 361-HĐBT sửa đổi quy định cụ thể hóa Luật doanh nghiệp tư nhân kèm Nghị định 221-HĐB]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 361-HĐBT sửa đổi quy định cụ thể hóa Luật doanh nghiệp tư nhân kèm Nghị định 221-HĐB]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 361-HĐBT sửa đổi quy định cụ thể hóa Luật doanh nghiệp tư nhân kèm Nghị định 221-HĐB]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 361-HĐBT sửa đổi quy định cụ thể hóa Luật doanh nghiệp tư nhân kèm Nghị định 221-HĐB]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 361-HĐBT sửa đổi quy định cụ thể hóa Luật doanh nghiệp tư nhân kèm Nghị định 221-HĐB]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 361-HĐBT sửa đổi quy định cụ thể hóa Luật doanh nghiệp tư nhân kèm Nghị định 221-HĐB] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 361-HĐBT sửa đổi quy định cụ thể hóa Luật doanh nghiệp tư nhân kèm Nghị định 221-HĐB]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 361-HĐBT sửa đổi quy định cụ thể hóa Luật doanh nghiệp tư nhân kèm Nghị định 221-HĐB]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 01/10/1992 | Văn bản được ban hành | Nghị định 361-HĐBT sửa đổi quy định cụ thể hóa Luật doanh nghiệp tư nhân kèm Nghị định 221-HĐB | |
| 01/10/1992 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 361-HĐBT sửa đổi quy định cụ thể hóa Luật doanh nghiệp tư nhân kèm Nghị định 221-HĐB | |
| 18/02/2000 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 361-HĐBT sửa đổi quy định cụ thể hóa Luật doanh nghiệp tư nhân kèm Nghị định 221-HĐB | |
| 18/02/2000 | Bị thay thế | Nghị định 03/2000/NĐ-CP hướng dẫn thi hành điều của Luật Doanh nghiệp |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
361-HDBT_38372.doc |