Nghị định 355-TTg quy định việc quản lý các loại kim khí quý, đá quý, ngọc trai
| Số hiệu | 355-TTg | Ngày ban hành | 16/07/1958 |
| Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 31/07/1958 |
| Nguồn thu thập | Số 30 | Ngày đăng công báo | 13/08/1958 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phạm Văn Đồng / Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Nghị định 355-TTg, ban hành ngày 16 tháng 07 năm 1958, quy định việc quản lý các loại kim khí quý, đá quý và ngọc trai tại Việt Nam. Mục tiêu chính của Nghị định là tăng cường quản lý, bài trừ nạn đầu cơ và buôn lậu, đồng thời góp phần ổn định giá cả thị trường.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm tất cả các loại kim khí quý như vàng, bạc, bạch kim, cùng với các loại đá quý và ngọc trai. Đối tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc mua bán, chế biến và cất giữ các loại tài sản này.
Nghị định được cấu trúc thành 12 điều, trong đó có những điểm nổi bật như:
- Cấm buôn bán và xuất nhập khẩu: Các tổ chức và cá nhân không được phép buôn bán, xuất nhập khẩu kim khí quý, đá quý và ngọc trai, trừ trường hợp được Ngân hàng quốc gia Việt Nam cho phép.
- Quản lý tập trung: Ngân hàng quốc gia Việt Nam sẽ quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh liên quan đến kim khí quý và đá quý.
- Chế độ xử phạt: Nghị định quy định rõ các hình thức xử lý đối với hành vi vi phạm, bao gồm cảnh cáo, phạt tiền, tịch thu tang vật và truy tố trước Tòa án.
Nghị định cũng bãi bỏ các văn bản pháp luật trước đây không còn phù hợp và giao cho Ngân hàng quốc gia Việt Nam quy định thể lệ chi tiết để thực hiện Nghị định. Hiệu lực của Nghị định bắt đầu ngay sau khi công bố.
|
PHỦ
THỦ TƯỚNG |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
|
Số: 355-TTg |
Hà Nội, ngày 16 tháng 07 năm 1958 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ CÁC LOẠI KIM KHÍ QUÝ, ĐÁ QUÝ, NGỌC TRAI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Sắc lệnh số 202-SL
ngày 15 tháng 10 năm 1946 quy định thể lệ xuất khẩu, chuyên chở và buôn bán
vàng bạc;
Căn cứ Nghị định Thủ tướng Chính phủ số 631-TTg ngày 13 tháng 12 năm 1955 về quản
lý vàng bạc;
Căn cứ Nghị định Thủ tướng Chính phủ số 168-TTg ngày 20 tháng 04 năm 1957 cấm
xuất nhập khẩu bạch kim và các loại đá quý;
Căn cứ Sắc luật số 001-SLt ngày 19 tháng 04 năm 1957 cấm chỉ mọi hành động đầu
cơ về kinh tế, được chuẩn y, sửa đổi và bổ sung do quyết nghị ngày 14 tháng 09
năm 1957 của Quốc hội;
Theo đề nghị của ông Tổng Giám đốc Ngân hàng quốc gia Việt Nam và ông Bộ trưởng
Bộ Nội thương;
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. – Để tăng cường quản lý các loại kim khí quý, đá quý, ngọc trai, bài trừ triệt để nạn đầu cơ, buôn lậu các loại nói trên và góp phần vào việc ổn định vật giá, nay cấm các hiệu tư doanh và tư nhân:
- buôn bán các loại kim khí quý, đá quý, ngọc trai;
- tập trung có mục đích đầu cơ các loại kim khí quý, đá quý, ngọc trai;
- xuất, nhập khẩu các loại kim khí quý, đá quý, ngọc trai, trừ trường hợp được Ngân hàng quốc gia Việt Nam cho phép;
- dùng các loại kim khí quý, đá quý, ngọc trai để trao đổi, giao dịch, mối lại, cầm cố, thanh toán nợ nần.
Điều 2. – Kim khí quý nói trong Nghị định này gồm tất cả các loại vàng bạc (như vàng bạc thoi, khối, nén, vàng lá, vàng cốm, vàng vụn, tiền vàng, tiền bạc), các loại bạch kim; các đồ mỹ nghệ và độ trang sức bằng vàng bạc, bạch kim; các loại hợp kim có vàng bạc, bạch kim. Đá quý gồm có kim cương và các loại ngọc, xa-phia.
Về các loại bạc nén, bạc hoa xòe (bạc trắng, bạc đồng, bạc hào), Ngân hàng quốc gia Việt Nam cùng với Ủy ban Dân tộc sẽ có những quy định riêng cho những vùng dân tộc ít người mà đồng bào nơi đó còn có tập quán dùng các loại đó để trao đổi trong nội bộ dân tộc ít người về các loại ma chay, cưới xin, v.v...
Điều 3. – Kể từ ngày công bố Nghị định này, các hiệu vàng bạc tư doanh không được mua kim khí quý, đá quý, ngọc trai nữa.
Ngân hàng quốc gia Việt Nam sẽ quy định thể thức và thời hạn cho các hiệu nói trên được bán hết số hàng tồn kho.
Điều 4. – Việc mua bán, kinh doanh các loại kim khí quý, đá quý ngọc trai, đồ trang sức, đồ mỹ nghệ bằng kim khí quý, đá quý, ngọc trai từ nay thống nhất vào Ngân hàng quốc gia Việt Nam. Tùy theo khả năng, Ngân hàng quốc gia Việt Nam sẽ tổ chức việc cung cấp các loại nói trên cho nhu cầu khoa học và kỹ thuật của các cơ quan, xí nghiệp và nhu cầu trang sức của nhân dân.
Điều 5. – Những tổ chế biến hoặc thợ chuyên nghiệp đã được phép làm công việc chế biến, sửa chữa đồ trang sức, đồ mỹ nghệ bằng kim khí quý, đá quý, ngọc trai, phải theo đúng những luật lệ về đăng ký, thuế khóa, những thể lệ về sửa chữa và chế biến đồ trang sức do Ngân hàng quốc gia Việt Nam quy định, và chịu sự kiểm soát của Ngân hàng quốc gia Việt Nam.
Điều 6. – Nếu không có giấy phép của Ngân hàng quốc gia Việt Nam hoặc cơ quan được ủy nhiệm cấp, thì không ai được mang các loại kim khí quý, đá quý, ngọc trai chưa chế biến thành đồ trang sức hay đồ mỹ nghệ.
Kim khí quý, đá quý, ngọc trai đã chế biến thành đồ trang sức hoặc đồ mỹ nghệ như vàng bạc, bạch kim đánh thành nhẫn, hoa tai v.v... đá quý, ngọc trai lắp vào mặt nhẫn, mặt hoa tai bay xâu thành chuỗi đeo, v.v... nếu chỉ mang dưới số lượng Ngân hàng quốc gia Việt Nam quy định thì không phải xin phép, nhưng người mang phải có đủ giấy tờ hợp pháp.
Điều 7. – Mọi người đều có quyền cất giữ kim khí quý, đá quý, ngọc trai. Ngân hàng quốc gia Việt Nam sẽ quy định thể lệ cấp giấy chứng nhận để bảo vệ quyền lợi cho người cất giữ và tránh sự gian lậu.
Điều 8. – Đối với những người làm trái Nghị định này hoặc làm trái những quy định do Ngân hàng quốc gia Việt Nam ban hành để thi hành Nghị định này thì Ngân hàng quốc gia Việt Nam tùy theo lỗi nhẹ hay nặng mà xử lý theo một hay nhiều hình thức sau đây:
- cảnh cáo.
- phạt tiền bằng từ 10% đến 3 lần trị giá tang vật:
- trưng mua hoặc tịch thu một phần hay toàn bộ tang vật;
- truy tố trước Tòa án;
Đối với những tổ chế biến hoặc thợ chuyên nghiệp được phép làm đối với chế biến, sửa chữa đồ trang sức, đồ mỹ nghệ bằng kim khí quý, đá quý, ngọc trai, mà không theo đúng luật lệ hiện hành, thì ngoài việc xử lý theo những hình phạt trên đây, Ngân hàng quốc gia Việt Nam có thể đình chỉ công việc chế biến, sửa chữa đồ trang sức có thời hạn hay vĩnh viễn.
Những can phạm đưa ra truy tố trước tòa án có thể bị xử phạt theo điều 5 Sắc lệnh số 202-SL ngày 15 tháng 10 năm 1946 nếu là phạm pháp về vàng, bạch kim, đá quý, ngọc trai hoặc theo điều 8 Sắc lệnh nói trên nếu là phạm pháp về bạc.
Đối với những vụ phạm pháp có tính chất đầu cơ thì can phạm có thể bị xử phạt theo Sắc luật số 001-SLt ngày 19 tháng 04 năm 1957.
Điều 9. – Những người có công giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm khám phá hoặc bắt được các vụ phạm pháp về kim khí quý, đá quý, ngọc trai, không phân biệt thường dân, bộ đội, nhân viên Chính phủ, sẽ được khen thưởng. Trường hợp có xử phạt tiền và tịch thu tang vật, thì người có công sẽ được thưởng tiền. Trong mỗi vụ, tổng số tiền thưởng bằng từ 10% đến 30% số tiền phạt cộng với từ 10% đến 20% trị giá tang vật tịch thu; số tiền thưởng cho mỗi người không quá một triệu đồng.
Điều 10. – Các Nghị định số 631-TTg ngày 13 tháng 12 năm 1955 và 168-TTg ngày 20 tháng 04 năm 1957 cũng như mọi điều khoản khác trái với Nghị định này trong các văn bản ban hành trước đây đều bãi bỏ.
Điều 11. – Ngân hàng quốc gia Việt Nam quy định thể lệ chi tiết thi hành Nghị định này.
Điều 12. – Các ông Tổng Giám đốc Ngân hàng quốc gia Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nội thương, Bộ trưởng Bộ Ngoại thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Viện trưởng Viện Công tố, Chánh án Tòa án tối cao, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và các Ủy ban Hành chính khu, thành phố, tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị định 355-TTg quy định việc quản lý các loại kim khí quý, đá quý, ngọc trai]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 355-TTg quy định việc quản lý các loại kim khí quý, đá quý, ngọc trai] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 355-TTg quy định việc quản lý các loại kim khí quý, đá quý, ngọc trai]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 355-TTg quy định việc quản lý các loại kim khí quý, đá quý, ngọc trai]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 355-TTg quy định việc quản lý các loại kim khí quý, đá quý, ngọc trai]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 355-TTg quy định việc quản lý các loại kim khí quý, đá quý, ngọc trai]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 355-TTg quy định việc quản lý các loại kim khí quý, đá quý, ngọc trai]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 355-TTg quy định việc quản lý các loại kim khí quý, đá quý, ngọc trai] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 355-TTg quy định việc quản lý các loại kim khí quý, đá quý, ngọc trai]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 355-TTg quy định việc quản lý các loại kim khí quý, đá quý, ngọc trai]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 355-TTg quy định việc quản lý các loại kim khí quý, đá quý, ngọc trai]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 355-TTg quy định việc quản lý các loại kim khí quý, đá quý, ngọc trai]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 355-TTg quy định việc quản lý các loại kim khí quý, đá quý, ngọc trai]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 355-TTg quy định việc quản lý các loại kim khí quý, đá quý, ngọc trai] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 355-TTg quy định việc quản lý các loại kim khí quý, đá quý, ngọc trai]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 355-TTg quy định việc quản lý các loại kim khí quý, đá quý, ngọc trai]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 16/07/1958 | Văn bản được ban hành | Nghị định 355-TTg quy định việc quản lý các loại kim khí quý, đá quý, ngọc trai | |
| 31/07/1958 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 355-TTg quy định việc quản lý các loại kim khí quý, đá quý, ngọc trai |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
355.TTg.doc |