Nghị định 181-CP chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban tổ chức cán bộ Chính Phủ
Số hiệu | 181-CP | Ngày ban hành | 09/11/1994 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 09/11/1994 |
Nguồn thu thập | Công báo số 1/1995; | Ngày đăng công báo | 15/01/1995 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Nghị định 45/2003/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ | Ngày hết hiệu lực | 11/06/2003 |
Tóm tắt
Nghị định 181-CP được ban hành vào ngày 09 tháng 11 năm 1994 nhằm quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ. Mục tiêu chính của Nghị định là xác định rõ vai trò và trách nhiệm của Ban Tổ chức - Cán bộ trong việc quản lý nhà nước về tổ chức bộ máy, công chức và viên chức nhà nước, cũng như các hoạt động liên quan đến hội quần chúng và tổ chức phi chính phủ.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định này bao gồm các lĩnh vực như xây dựng dự án luật, tổ chức bộ máy nhà nước, quản lý công chức, và công tác lưu trữ tài liệu quốc gia. Đối tượng áp dụng là Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, và các cơ quan thuộc Chính phủ.
Nghị định được cấu trúc thành 6 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Xác định chức năng của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
- Điều 2: Liệt kê các nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Ban.
- Điều 3: Quy định cơ cấu tổ chức của Ban.
- Điều 5: Quy định hiệu lực thi hành và bãi bỏ các nghị định trước đó.
Các điểm mới của Nghị định bao gồm việc xác định rõ ràng hơn các nhiệm vụ liên quan đến quản lý biên chế, tổ chức hội quần chúng, và công tác lưu trữ. Nghị định có hiệu lực thi hành ngay từ ngày ban hành và thay thế Nghị định số 135-HĐBT trước đó.
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 181-CP |
Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 1994 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 181-CP NGÀY 9-11-1994 VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số 15-CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng qua lý Nhà nước về lĩnh vực tổ chức bộ máy Nhà nước, công chức và viên chức Nhà nước, lập Hội quần chúng và tổ chức phi Chính phủ, phân vạch địa giới hành chính và công tác lưu trữ tài liệu quốc gia.
Điều 2. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định tại Nghị định số 15-CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể dưới đây:
1- Xây dựng các dự án luật, pháp lệnh và các văn bản pháp quy của Chính phủ về tổ chức bộ máy Nhà nước, cải cách nền hành chính quốc gia, công chức và viên chức Nhà nước, việc thành lập và hoạt động của các Hội quần chúng, tổ chức phi Chính phủ, phân vạch địa giới hành chính và công tác lưu trữ tài liệu quốc gia để trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ quyết định; tổ chức thực hiện các dự án luật, pháp lệnh, văn bản pháp quy nói trên sau khi được phê duyệt.
2- Xây dựng các đề án tổ chức cơ cấu Chính phủ, đề án thành lập hoặc bãi bỏ các Bộ, cơ quan ngang Bộ để Chính phủ trình Quốc hội.
Trình Chính phủ quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan thuộc Chính phủ.
Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ việc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập những doanh nghiệp quan trọng của Nhà nước thuộc Trung ương quản lý.
3- Thẩm định và trình Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức quản lý Nhà nước khác thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, và tổ chức, hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Thẩm định và có ý kiến đối với các dự án của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có liên quan đến tổ chức bộ máy và biên chế Nhà nước. Tham gia ý kiến với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ việc trình Chính phủ quyết định phân cấp nhiệm vụ và nội dung quản lý Nhà nước của ngành cho Uỷ ban nhân dân địa phương.
4- Thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép lập Hội quần chúng, tổ chức phi Chính phủ theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc lập Hội và hoạt động của các Hội quần chúng, tổ chức phi Chính phủ; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề liên quan đến lập Hội và hoạt động của các Hội quần chúng, tổ chức phi Chính phủ.
5- Trình Chính phủ quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Nhà nước, đại biểu Hội đồng nhân dân, quy chế quản lý, chính sách, chế độ đối với công chức, viên chức Nhà nước và cán bộ xã, phường, thị trấn; tổ chức thực hiện các vấn đề trên sau khi được phê duyệt.
6- Trình Thủ tướng Chính phủ kế hoạch biên chế hàng năm, quy định về tiêu chuẩn và định mức biên chế phân bổ cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức khác do Thủ tướng Chính phủ quy định; quy chế về quản lý biên chế; phân bố chỉ tiêu biên chế; tổ chức việc thống kê công chức, viên chức trong cả nước. Phối hợp với Bộ Tài chính quản lý quỹ tiền lương công chức, viên chức Nhà nước.
Trình Chính phủ quy chế phân cấp quản lý công chức. Ban hành chức danh tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức, viên chức, quy chế thi tuyển, đào tạo, bồi dưỡng, và đánh giá công chức, viên chức Nhà nước. Quản lý công chức cao cấp theo quy định của Chính phủ.
7- Trình Chính phủ quy định các nguyên tắc, tiêu chuẩn làm căn cứ để xét duyệt việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính.
Trình Chính phủ quyết định việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; trình Chính phủ đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thành lập hoặc giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt để Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Chính phủ giải quyết các vấn đề điểu chỉnh địa giới, tranh chấp địa giới hành chính.
8- Giúp Chính phủ chỉ đạo công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân theo quy định của pháp luật.
9- Xây dựng và quản lý ngành lưu trữ Nhà nước, quản lý tập trung thống nhất tài liệu lưu trữ quốc gia. Ban hành theo thẩm quyền các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ lưu trữ quốc gia.
10- Tổ chức công tác nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về lĩnh vực tổ chức bộ máy Nhà nước, cải cách nền hành chính quốc gia, xây dựng đội ngũ công chức, viên chức.
11- Hướng dẫn và chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ đối với cơ quan tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
12- Thanh tra, kiểm tra các cơ quan Nhà nước, đoàn thể quần chúng, tổ chức xã hội, và công dân trong việc thực hiện luật pháp, chính sách của Nhà nước thuộc lĩnh vực do Ban phụ trách.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ gồm có:
1- Vụ Chính quyền địa phương.
2- Vụ Tổ chức.
3- Vụ Công chức và viên chức.
4- Vụ Biên chế và tiền lương.
5- Vụ Hợp tác quốc tế.
6- Vụ Thanh tra - pháp chế.
7- Vụ Đào tạo.
8- Cục Lưu trữ Nhà nước.
9- Viện Nghiên cứu khoa học tổ chức Nhà nước.
10- Văn phòng (có bộ phận thường trực ở thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Nha Trang).
Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và cơ cấu tổ chức biên chế của các đơn vị nói trên do Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ quy định.
Điều 4. Hệ thống tổ chức ở các cơ quan Trung ương và địa phương:
1- Vụ hoặc Phòng Tổ chức - Cán bộ ở Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
2- Ban Tổ chức chính quyền ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3- Phòng hoặc bộ phận tổ chức ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 5. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ban hành. Bãi bỏ Nghị định số 135-HĐBT ngày 7-5-1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và các quy định khác trước đây trái với Nghị định này.
Điều 6. Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Võ Văn kiệt (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 181-CP chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban tổ chức cán bộ Chính Phủ]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnThông tư 151-TCCP/TC công tác tổ chức tiền lương Ban quản lý khu công nghiệp khu chế xuất công nghệ cao] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Quyết định 376/TCCP-BCTL Quy chế thi nâng ngạch công chức
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 181-CP chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban tổ chức cán bộ Chính Phủ] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 181-CP chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban tổ chức cán bộ Chính Phủ]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 181-CP chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban tổ chức cán bộ Chính Phủ]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 181-CP chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban tổ chức cán bộ Chính Phủ]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 181-CP chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban tổ chức cán bộ Chính Phủ]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 181-CP chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban tổ chức cán bộ Chính Phủ]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 181-CP chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban tổ chức cán bộ Chính Phủ] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 181-CP chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban tổ chức cán bộ Chính Phủ]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 181-CP chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban tổ chức cán bộ Chính Phủ]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 181-CP chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban tổ chức cán bộ Chính Phủ]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 181-CP chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban tổ chức cán bộ Chính Phủ]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 181-CP chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban tổ chức cán bộ Chính Phủ]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 181-CP chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban tổ chức cán bộ Chính Phủ] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 181-CP chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban tổ chức cán bộ Chính Phủ]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 181-CP chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban tổ chức cán bộ Chính Phủ]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
09/11/1994 | Văn bản được ban hành | Nghị định 181-CP chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban tổ chức cán bộ Chính Phủ | |
09/11/1994 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 181-CP chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban tổ chức cán bộ Chính Phủ | |
11/06/2003 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 181-CP chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban tổ chức cán bộ Chính Phủ | |
11/06/2003 | Bị thay thế | Nghị định 45/2003/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Bộ Nội vụ |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
181-CP_38910.doc |