Nghị định 15-CP quản lý thức ăn chăn nuôi
Số hiệu | 15/CP | Ngày ban hành | 19/03/1996 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 19/03/1996 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
Phạm vi: | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Nghị định 08/2010/NĐ-CP Về quản lý thức ăn chăn nuôi | Ngày hết hiệu lực | 25/03/2010 |
Tóm tắt
Nghị định 15-CP được ban hành vào ngày 19 tháng 3 năm 1996, nhằm mục tiêu tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam. Nghị định này quy định các nguyên tắc, tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của người sản xuất, kinh doanh và người sử dụng.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu và nhập khẩu thức ăn chăn nuôi. Đối tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia vào lĩnh vực này.
Nghị định được cấu trúc thành 31 điều, trong đó có một số điểm nổi bật như:
- Điều 2 quy định về quản lý thống nhất của Nhà nước đối với thức ăn chăn nuôi.
- Điều 5 yêu cầu các tổ chức, cá nhân sản xuất thức ăn chăn nuôi phải đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất và nhân lực.
- Điều 12 cấm sản xuất, kinh doanh các loại thức ăn kém phẩm chất hoặc không đảm bảo tiêu chuẩn.
- Điều 27 quy định quyền đình chỉ xuất xưởng đối với sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng.
Các điểm mới trong Nghị định bao gồm việc quy định rõ ràng hơn về trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức, cá nhân trong việc đảm bảo chất lượng thức ăn chăn nuôi. Nghị định có hiệu lực thi hành ngay sau khi ký và bãi bỏ các quy định trước đây trái với nội dung của Nghị định này.
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15-CP |
Hà Nội, ngày 19 tháng 3 năm 1996 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 15-CP NGÀY 19 THÁNG 3 NĂM 1996 VỀ VIỆC QUẢN LÝ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về thức ăn chăn nuôi;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng
Bộ Thuỷ sản,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.- Trong Nghị định này những thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vật nuôi gồm các loại gia súc, gia cầm, ong, tằm, thuỷ sản.
2. Thức ăn chăn nuôi là sản phẩm đã qua chế biến công nghiệp có nguồn gốc thực vật, động vật, vi sinh vật, hoá chất, khoáng chất cung cấp cho vật nuôi các chất dinh dưỡng để bảo đảm cho hoạt động sống, sinh trưởng, phát triển và sinh sản.
3. Nguyên liệu thức ăn, hay thức ăn đơn là các loại sản phẩm dùng để chế biến thành thức ăn chăn nuôi.
4. Thức ăn bổ sung là loại vật chất cho thêm vào khẩu phần ăn để cân đối thêm các chất cần thiết cho cơ thể vật nuôi.
5. Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh là hỗn hợp nhiều thức ăn đơn được phối chế theo công thức, bảo đảm có đủ các chất dinh dưỡng duy trì được đời sống và sức sản xuất của vật nuôi không cần cho thêm loại thức ăn nào khác ngoài nước uống.
6. Thức ăn giàu đạm là thức ăn có hàm lượng protein thô trên 35% tính theo trọng lượng vật chất khô.
7. Thức ăn đậm đặc là thức ăn giàu đạm có hàm lượng cao về protein, khoáng, vitamin, axít amin và kháng sinh.
8. Premix là hỗn hợp chất dinh dưỡng cùng với chất mang (chất đệm).
9. Khẩu phần hàng ngày là lượng thức ăn cần thiết đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng trong một ngày đêm cho một vật nuôi theo từng giai đoạn để duy trì, phát triển đảm bảo đạt năng suất nhất định.
10. Thức ăn hàng hoá là thức ăn được lưu thông, tiêu thụ trên thị trường.
Điều 2.- Nhà nước thống nhất quản lý về sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi nhằm bảo hộ lợi ích hợp pháp của người sản xuất, kinh doanh và người sử dụng thức ăn chăn nuôi.
Điều 3.- Nhà nước đầu tư vốn ngân sách vào việc:
1. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, bảo đảm hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước về kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi;
2. Đào tạo cán bộ chuyên ngành về thức ăn chăn nuôi làm nhiệm vụ kiểm nghiệm đánh giá chất lượng thức ăn, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng thức ăn cho vật nuôi.
Điều 4.- Nhà nước có chính sách tín dụng phù hợp đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất thức ăn chăn nuôi để tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, từng bước hiện đại hoá ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Điều 5.- Tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài sản xuất thức ăn chăn nuôi trên lãnh thổ Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có địa điểm, nhà xưởng, trang thiết bị, quy trình công nghệ để sản xuất thức ăn bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh chăn nuôi thú y và vệ sinh môi trường;
2. Có điều kiện hoặc phương tiện kiểm tra chất lượng nguyên liệu và sản phẩm trước khi xuất xưởng.
3. Có nhân viên kỹ thuật đáp ứng yêu cầu công nghệ sản xuất và kiểm nghiệm chất lượng thức ăn chăn nuôi.
Điều 6.- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi phải có giấy phép kinh doanh theo pháp luật.
Điều 7.- Tổ chức, cá nhân sản xuất các loại thức ăn chăn nuôi hàng hoá phải đăng ký tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá theo quy định của pháp luật.
Điều 8.- Thức ăn xuất xưởng phải qua kiểm nghiệm, ghi kết quả kiểm nghiệm và lưu mẫu để theo dõi.
Điều 9.- Tổ chức, cá nhân chỉ được sản xuất các loại thức ăn chăn nuôi đúng tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký và có nhãn hiệu hàng hoá.
Điều 10.- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi không được đồng thời sản xuất, kinh doanh các hàng hoá khác có độc hại ở cùng một địa điểm.
Điều 11.- Địa điểm sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi phải treo biển tên doanh nghiệp đã đăng ký.
Điều 12.- Cấm sản xuất, kinh doanh các loại thức ăn chăn nuôi sau đây:
1. Thức ăn kém phẩm chất hoặc quá hạn;
2. Thức ăn không đăng ký hoặc đã bị đình chỉ, thu hồi đăng ký;
3. Thức ăn đựng trong bao bì không đúng quy cách, không có nhãn hiệu;
4. Thức ăn chăn nuôi có trong danh mục không được phép sản xuất, kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định đối với thức ăn chăn nuôi thuộc ngành nông nghiệp; Bộ trưởng Bộ thuỷ sản quy định thức ăn chăn nuôi thuộc ngành thuỷ sản;
5. Thức ăn chăn nuôi có hoạt tính hoócmôn hoặc kháng hoócmôn, hoặc các độc tố và các chất có hại trên mức quy định.
Điều 13.- Các loại thức ăn chăn nuôi hàng hoá đều phải có bao bì và có nhãn. Trường hợp giao hàng rời, không cần có nhãn thì phải có giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn chất lượng theo hợp đồng, có ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng.
Điều 14.- Các nguyên liệu quý hiếm dùng làm thức ăn chăn nuôi phải đựng trong bao bì và phải có nhãn.
Điều 15.- Nhãn hiệu phải ghi bằng chữ Việt Nam, cũng có thể ghi thêm bằng chữ nước ngoài, nội dung ghi trên nhãn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định đối với thức ăn chăn nuôi thuộc ngành nông nghiệp; Bộ Thuỷ sản đối với thức ăn chăn nuôi thuộc ngành thuỷ sản.
Điều 16.- Các loại thức ăn chăn nuôi có chất phi dinh dưỡng dùng để chẩn đoán, chữa bệnh hoặc ngăn chặn bệnh có ảnh hưởng tới vật nuôi thì nhãn, mác phải ghi rõ tên và số lượng chất đó, cách sử dụng, ngày sản xuất, hạn dùng và lưu ý về cách dùng.
Điều 17.- Chỉ được quảng cáo những sản phẩm thức ăn chăn nuôi hàng hoá đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận chất lượng.
Điều 18.- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xuất khẩu, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi phải làm thủ tục xin cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo pháp luật hiện hành đối với việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng nông sản.
Điều 19.- Cấm nhập khẩu các loại thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi có các yếu tố gây hại sức khoẻ cho vật nuôi, cho người và gây ô nhiễm môi trường. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình quy định danh mục cụ thể các loại thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi cấm nhập khẩu và công bố vào tháng 1 hàng năm.
Điều 20.- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình thực hiện quản lý Nhà nước về thức ăn chăn nuôi trong phạm vi cả nước, có trách nhiệm:
1. Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách khuyến khích sản xuất, nâng cao chất lượng thức ăn chăn nuôi;
2. Quản lý nhà nước về sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi;
3. Xây dựng tiêu chuẩn Việt Nam về thức ăn chăn nuôi để cơ quan có thẩm quyền ban hành Tiêu chuẩn Việt Nam;
4. Kiểm tra, thanh tra chất lượng thức ăn chăn nuôi;
5. Hàng năm công bố danh mục thức ăn và nguyên liệu thức ăn không được phép sản xuất, kinh doanh;
6. Chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư chương trình Chính phủ quy hoạch, kế hoạch sản xuất, chế biến thức ăn cho các động vật nuôi. Ban hành các văn bản hướng dẫn các ngành, các địa phương và các cơ sở về quản lý thức ăn chăn nuôi.
Điều 21.- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện và chỉ đạo các hoạt động quản lý thức ăn chăn nuôi trong phạm vi địa phương thông qua hệ thống quản lý Nhà nước của ngành nông nghiệp hoặc ngành thuỷ sản như sau:
1. Tổ chức quản lý thức ăn chăn nuôi trong phạm vi địa phương theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với thức ăn chăn nuôi ngành nông nghiệp, của Bộ Thuỷ sản đối với thức ăn chăn nuôi ngành thuỷ sản;
2. Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện việc quản lý Nhà nước về thức ăn chăn nuôi tại địa phương;
3. Quyết định việc xét cấp hoặc thu hồi giấy phép sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi tại địa phương trong phạm vi thẩm quyền của mình;
4. Kiểm tra và xử lý các vi phạm về quản lý thức ăn chăn nuôi ở địa phương.
Điều 22.- Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản theo chức năng và quyền hạn của mình quy định cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi thuộc phạm vi của ngành.
Điều 23.- Cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi có nhiệm vụ:
1. Kiểm tra chất lượng thức ăn trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng trong chăn nuôi;
2. Giải quyết các tranh chấp về chất lượng thức ăn chăn nuôi;
3. Kiểm nghiệm chất lượng thức ăn chăn nuôi, cấp giấy chứng nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi.
Điều 24.- Cơ quan quản lý chất lượng thức ăn chăn nuôi có quyền cử người đến các cơ sở sản xuất, kinh doanh tìm hiểu tình hình, lấy mẫu, thu thập các tài liệu cần thiết theo quy định để đánh giá chất lượng thức ăn.
Việc lấy mẫu kiểm tra chất lượng thức ăn có giá trị pháp lý kể cả khi vắng mặt chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi. Người lấy mẫu phải lập biên bản lấy mẫu và để lại một mẫu ở nơi lấy mẫu (có niêm phong).
Điều 25.- Khi có khiếu nại về kết quả kiểm tra chất lượng thức ăn, cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng thức ăn cấp trên một cấp xem xét giải quyết, nếu người khiếu nại không đồng ý với kết luận giải quyết đó thì có thể đề nghị cơ quan quản lý Nhà nước về thức ăn chăn nuôi của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Bộ Thuỷ sản xem xét giải quyết theo đúng chức năng quyền hạn của mình. Kết luận của cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Bộ Thuỷ sản là kết luận cuối cùng.
Điều 26.- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi phải nộp lệ phí, phí tổn cho việc kiểm tra chất lượng thức ăn.
Điều 27.- Khi sản phẩm thức ăn chăn nuôi không đạt tiêu chuẩn chất lượng, thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có quyền đình chỉ xuất xưởng, đình chỉ việc tiêu thụ sản phẩm. Thức ăn chăn nuôi không bảo đảm an toàn cho vật nuôi thì bị thu hồi và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 28.- Tổ chức, cá nhân có thành tích về quản lý thức ăn chăn nuôi, nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi sẽ được khen thưởng.
Người có hành vi vi phạm các quy định trong Nghị định này, tuỳ theo mức độ gây thiệt hại cho Nhà nước và cho tổ chức, cá nhân sẽ bị xử phạt và bồi thường vật chất theo quy định của pháp luật.
Điều 29.- Cơ quan quản lý nhà nước và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi mà vi phạm các quy định về xử phạt hoặc xử phạt không đúng thẩm quyền thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý từ hình thức kỷ luật hành chính đến truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về vật chất cho Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân thì phải bồi thường.
Điều 30.- Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản theo chức năng và quyền hạn của mình phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn và đôn đốc, kiểm tra thi hành Nghị định này.
Điều 31.- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 15-CP quản lý thức ăn chăn nuôi]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnThông tư 08/NN-KNKL/TT hướng dẫn Nghị định 15/CP quản lý thức ăn chăn nuôi] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Quyết định 113/2001/QĐ-BNN Danh mục chỉ tiêu kỹ thuật tối thiểu bắt buộc công bố khi xây dựng tiêu chuẩn cơ sở là hàng hoá thức ăn chăn nuôi
Quyết định 35/2000/QĐ-BNN-KNKL công bố Danh mục Thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi xuất nhập khẩu vào Việt nam 2000
Quyết định 18/2002/QĐ-BTS Quy chế khảo nghiệm giống thủy sản, thức ăn, thuốc, hoá chất và chế phẩm sinh nuôi trồng thủy sản
Quyết định 34/2001/QĐ-BNN-VP điều kiện kinh doanh lĩnh vực thuộc ngành trồng trọt chăn nuôi
Quyết định 7857/QĐ-CN-TACN Về việc Ban hành Quy chế đánh giá và chỉ định phòng thử nghiệm thức ăn chăn nuôi
Thông tư 13/2010/TT-BNNPTNT Ban hành Danh mục bổ sung thức ăn hỗn hợp dùng trong nuôi trồng thuỷ sản được phép lưu hành tại Việt Nam
Thông tư 67/2009/TT-BNNPTNT danh mục bổ sung thức ăn hỗn hợp nuôi trồng thuỷ sản
Quyết định 01/2006/QĐ-BNN danh mục,nguyên liệu thức ăn chăn nuôi được nhập khẩu vào Việt Nam
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 15-CP quản lý thức ăn chăn nuôi] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 15-CP quản lý thức ăn chăn nuôi]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 15-CP quản lý thức ăn chăn nuôi]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 15-CP quản lý thức ăn chăn nuôi]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 15-CP quản lý thức ăn chăn nuôi]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 15-CP quản lý thức ăn chăn nuôi]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 15-CP quản lý thức ăn chăn nuôi] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 15-CP quản lý thức ăn chăn nuôi]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 15-CP quản lý thức ăn chăn nuôi]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 15-CP quản lý thức ăn chăn nuôi]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 15-CP quản lý thức ăn chăn nuôi]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 15-CP quản lý thức ăn chăn nuôi]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 15-CP quản lý thức ăn chăn nuôi] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 15-CP quản lý thức ăn chăn nuôi]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 15-CP quản lý thức ăn chăn nuôi]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
19/03/1996 | Văn bản được ban hành | Nghị định 15-CP quản lý thức ăn chăn nuôi | |
19/03/1996 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 15-CP quản lý thức ăn chăn nuôi | |
25/03/2010 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 15-CP quản lý thức ăn chăn nuôi | |
25/03/2010 | Bị thay thế | Nghị định 08/2010/NĐ-CP quản lý thức ăn chăn nuôi |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
15.CP.doc |