Nghị định 10/CP tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của quản lý thị trường
Số hiệu | 10/CP | Ngày ban hành | 23/01/1995 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 23/01/1995 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | 31/03/1995 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Nghị định 10/CP, ban hành ngày 23 tháng 1 năm 1995, quy định về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý thị trường tại Việt Nam. Mục tiêu chính của Nghị định là thiết lập một hệ thống quản lý thị trường hiệu quả, nhằm kiểm tra và kiểm soát các hoạt động thương mại, đồng thời đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm toàn bộ hoạt động của lực lượng quản lý thị trường từ cấp Trung ương đến địa phương. Đối tượng áp dụng là các cơ quan quản lý thị trường, bao gồm Cục Quản lý thị trường, Chi cục Quản lý thị trường và các Đội Quản lý thị trường tại các huyện.
Nghị định được cấu trúc thành bốn chương chính:
- Chương I: Hệ thống tổ chức quản lý thị trường.
- Chương II: Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý thị trường.
- Chương III: Biên chế, kinh phí và chế độ trang bị của quản lý thị trường.
- Chương IV: Điều khoản thi hành.
Các điểm mới của Nghị định bao gồm việc xác định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cấp quản lý thị trường, cũng như quy định về biên chế và chế độ trang bị cho công chức quản lý thị trường. Nghị định có hiệu lực ngay từ ngày ban hành và bãi bỏ các quy định trước đây không phù hợp.
Việc thực hiện Nghị định này sẽ được giám sát bởi Bộ trưởng Bộ Thương mại và các cơ quan liên quan, nhằm đảm bảo tính hiệu quả trong quản lý và kiểm soát thị trường.
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/CP |
Hà Nội, ngày 23 tháng 1 năm 1995 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 10/CP NGÀY 23 THÁNG 1 NĂM 1995 VỀ TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ số 95/CP ngày 4 tháng 12 năm 1993 quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại và số 35/CP
ngày 25 tháng 4 năm 1994 về tổ chức lại công tác chỉ đạo quản lý thị trường, chống
đầu cơ buôn lậu;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại, Bộ trưởng, trưởng Ban tổ chức - Cán
bộ Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH:
I. HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG:
Điều 1.- Quản lý thị trường là lực lượng chuyên trách được tổ chức từ Trung ương đến huyện, có chức năng kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại ở thị trường trong nước.
Bộ trưởng Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ lãnh đạo quản lý thống nhất lực lượng quản lý thị trường về tổ chức, tiêu chuẩn công chức, trang bị nghiệp vụ bảo đảm thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý và chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của lực lượng quản lý thị trường ở địa phương, đảm bảo việc thi hành nghiêm chỉnh phát luật trong hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.- Hệ thống tổ chức quản lý thị trường gồm có:
1/ Ở Trung ương: thành lập Cục Quản lý thị trường trực thuộc bộ Thương mại trên cơ sở sáp nhập bộ máy chuyên trách của Ban chỉ đạo quản lý thị trường Trung ương chuyển giao về Bộ Thương mại và Vụ quản lý thị trường thuộc Bộ Thương mại.
2/ Ở tỉnh: Thành lập Chi cục quản lý thị trường trực thuộc Sở Thương mại trên cơ sở tổ chức lại bộ máy chuyên trách của Ban Chỉ đạo Quản lý thị trường tỉnh hiện có.
3/ Ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện): theo yêu cầu cụ thể trên từng địa bàn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập các đội quản lý thị trường trực thuộc Chi cục hoạt động trên địa bàn huyện hoặc liên tỉnh, trên cơ sở tổ chức lại các Đội kiểm tra thị trường hiện có ở địa phương.
Cơ sở quản lý thị trường các cấp (Cục Quản lý thị trường, Chi cục Quản lý thị trường, Đội Quản lý thị trường) có con dấu và tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Điều 3.- Tổ chức bộ máy cơ quan quản lý thị trường các cấp như sau:
1/ Cục Quản lý thị trường do Cục trưởng phụ trách, có từ 1 đến 2 Phó Cục trưởng giúp việc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Cục trưởng, Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định.
Cục có cơ quan đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh. Cơ quan đại diện được sử dụng con dấu và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở.
2/ Chi cục Quản lý thị trường do Chi cục trưởng (chức danh Phó Giám đốc Sở) phụ trách, có từ 1 đến 2 Phó chi cục trưởng giúp việc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chi cục trưởng do chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó chi cục trưởng do Giám đốc Sở Thương mại quyết định sau khi thoả thuận với Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.
3/ Đội Quản lý thị trường do Đội trưởng phụ trách, có từ 1 đến 2 Phó đội trưởng giúp việc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Đội trưởng, Phó đội trưởng do Giám đốc Sở Thương mại quyết định.
II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG:
Điều 4.- Cục Quản lý thị trường là cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Thương mại thực hiện chức năng quản lý Nhà nước và tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại ở thị trường trong nước. Cục Quản lý thị trường có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
1/ Kiểm tra việc thi hành pháp luật và các chính sách, chế độ, thể lệ trong hoạt động thương mại trên thị trường. Đề xuất với Bộ trưởng Bộ Thương mại những chủ trương, biện pháp cần thiết để thực hiện đúng pháp luật và các chính sách, chế độ trong lĩnh vực này.
2/ Xây dựng các văn bản pháp luật về tổ chức quản lý công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường,xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, quy chế kiểm soát thị trường và chính sách, chế độ đối với công chức làm công tác quản lý thị trường các cấp để bộ Thương mại trình Chính phủ ban hành hoặc Bộ ban hành theo thẩm quyền.
3/ Phát hiện và đề xuất với Bộ trưởng Bộ Thương mại để Bộ trưởng Bộ thương mại giải quyết theo thẩm quyền quy định tại các Điều 25, 26 và 27 Luật Tổ chức chính phủ về những văn bản quy định của các ngành, các cấp có nội dung trái pháp luật về quản lý thị trường trong hoạt động thương mại.
4/ Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường và xử phạt hành chính theo thẩm quyền các vụ vi phạm trong hoạt động thương mại.
5/ Thường trực giúp Bộ chủ trì tổ chức sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan Nhà nước ở các ngành, các cấp có chức năng quản lý thị trường, chống đầu cơ, buôn lậu và các hành vi kinh doanh trái phép.
6/ Giúp Bộ theo dõi, quản lý tổ chức, tiêu chuẩn công chức, chế độ trang phục, ấn chỉ của lực lượng quản lý thị trường; hướng dẫn bồi dưỡng nghiệp vụ và thanh tra, kiểm tra hoạt động của cơ quan, công chức quản lý thị trường ở địa phương; đề nghị Bộ trưởng Bộ Thương mại cấp thẻ kiểm soát cho công chức làm nhiệm vụ kiểm soát thị trường các cấp.
7/ Quản lý và thực hiện các chính sách, chế độ đối với công chức thuộc Cục theo phân cấp của Bộ; quản lý tài sản được giao theo quy định của Nhà nước.
Điều 5.- Chi cục Quản lý thị trường giúp Giám đốc Sở Thương mại thực hiện chức năng quản lý Nhà nước và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao. Chi cục Quản lý thị trường có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
1/ Kiểm tra việc tuân theo pháp luật các hoạt động thương mại của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh. Đề xuất với Sở thương mại và Uỷ ban nhân tỉnh kế hoạch, biện pháp về tổ chức thị trường, bảo đảm lưu thông hàng hoá theo pháp luật, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh.
2/ Xây dựng và trực tiếp chỉ đạo các Đội Quản lý thị trường thực hiện các kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị trường và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại.
3/ Quản lý công chức, biên chế, kinh phí, trang bị, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và xây dựng cơ sở vật chất cho lực lượng quản lý thị trường ở địa phương.
4/ Thường trực giúp Giám đốc Sở Thương mại chủ trì tổ chức sự phối hợp hoạt động giữa các ngành, các cấp ở địa phương có chức năng quản lý thị trường, chống đầu cơ buôn lậu và các hành vi kinh doanh trái phép.
Điều 6.- Công chức kiểm soát thị trường được giao trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát việc thi hành pháp luật trong hoạt động thương mại ở thị trường trong nước. Khi thừa hành công vụ phải tuân thủ pháp luật và quy chế công tác về quản lý thị trường, chịu trách nhiệm về hoạt động của mình. Khi thấy có dấu hiệu vi phạm thì công chức làm công tác kiểm soát thị trường được quyền:
1/ Yêu cầu tổ chức và cá nhân liên quan cung cấp tình hình số liệu, tài liệu cần thiết có liên quan đến việc kiểm tra.
2/ Được kiểm tra hiện trường nơi sản xuất, nơi cất dấu hàng hoá, tang vật vi phạm.
3/ Lập biên bản vi phạm hành chính; quyết định áp dụng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính theo quy định của pháp luật; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc chuyển giao cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xử lý các vi , phạm pháp luật trong hoạt động thương mại.
4/ Sử dụng vũ khí và các phương tiện chuyên dùng khác theo quy định của pháp luật (kể cà ô tô, xe mô tô phân khối lớn, thiết bị thông tin liên lạc) để làm nhiệm vụ kiểm tra.
Điều 7. -
1/ Công chức kiểm soát thị trường có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát, phòng chống có hiệu quả các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước. Trong khi làm nhiệm vụ, nếu bị thương hoặc hy sinh được hưởng chế độ như đối với thương binh, liệt sĩ.
2/ Công chức kiểm soát thị trưởng lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm sai phạm pháp luật gây cản trở cho lưu thông hàng hoá và kinh doanh hợp pháp, làm thiệt hại về tài sản của người kinh doanh, bao che vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng trái phép tiền bạc, tang vật, phương tiện thu giữ hoặc có hành vi tiêu cực khác thì bị xử lý kỷ luật, bồi thường thiệt hại hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
III. BIÊN CHẾ, KINH PHÍ VÀ CHẾ ĐỘ TRANG BỊ CỦA QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG:
Điều 8. - Biên chế của quản lý thị trường thuộc biên chế quản lý Nhà nước do Chính phủ quy định. Toàn bộ kinh phí hoạt động của Cục, Chi cục và các Đội Quản lý thị trường kể cả tiền lương và phụ cấp do ngân sách Nhà nước cấp. Mọi khoản thu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và xử lý đều nộp và ngân sách Nhà nước.
Điều 9. - Công chức quản lý thị trường hưởng lương theo ngạch công chức, được trang bị đồng phục, phù hiệu, biển hiệu, cấp hiệu và thẻ kiểm soát thị trường thống nhất trong cả nước do Bộ trưởng Bộ Thương mại cấp.
Ban hành kèm theo Nghị định này bản phụ lục về mẫu phù hiệu, biển hiệu, cấp hiệu và thẻ kiểm soát của quản lý thị trường.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:
Điều 10. - Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Cục Quản lý thị trường. Biên chế của Cục Quản lý thị trường nằm trong tổng số biên chế của Bộ Thương mại.
Bộ trưởng Bộ Thương mại sau khi thống nhất với Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Chi cục và Đội Quản lý thị trường ở địa phương.
Điều 11. - Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Thương mại, Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
PHỤ LỤC
VỀ MẪU PHÙ HIỆU, BIỂN HIỆU, CẤP HIỆU VÀ
THẺ KIỂM TRA CỦA QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 10/CP ngày 23 /1/1995 của Chính phủ)
I. PHÙ HIỆU:
Phù hiệu quản lý thị trường gắn trên mặt trước của mũ Kepi, làm bằng đồng, hình tròn đường kính 32 mm: mặt của phù hiệu phía ngoài nền màu xanh, giữa có ngôi sao vàng 5 cánh nổi trên nền đỏ hình tròn, sát mép phù hiệu có đường viền bằng 2 bông lúa mầu vàng, cuống 2 bông lúa gắn với "bánh xe lịch sử" mầu vàng, trên mặt bánh xe có hàng chữ quản lý thị trường viết tắt là "QLTT" mầu đỏ, xếp cong theo chiều cong của vành bánh xe lịch sử. Phù hiệu được cài lên" cành tùng" bằng nhôm mầu trắng trước khi gắn vào mũ (theo Quyết định số 263/CT ngày 18 tháng 7 năm 1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là thủ tướng chính phủ).
Phù hiệu quản lý thị trường gắn trên mặt mũ mềm cũng tương tự như trên nhưng kích thước được thu nhỏ lại với đường kính 25 mm và cành tùng.
II. BIỂN HIỆU:
Biển hiệu quản lý thị trường gắn trên nắp túi áo ngực trái. Kích thước 50 mm x 90 mm; xung quanh có đường viền nhỏ mầu đỏ, nền phù hiệu mầu vàng phía trái dán ảnh cỡ 4 x 6 của công chức. Phía phải chia làm 2 ô: ô phía trên ghi hàng chữ quản lý thị trường và tên tỉnh, thành phố; ô phía dưới ghi họ và tên viên chức, chức vụ và số hiệu của viên chức (2 số đầu là số thứ tự của Đội, ba số sau là thứ tự của công chức).
III. CẤP HIỆU:
Cấp hiệu quản lý thị trường gắn ở ve áo: làm bằng dạ mầu tím than, hình bình hành, dài 52 mm, cao 32 mm, xung quang có đường viền mầu vàng, trên nền cấp hiệu gắn hình phù hiệu quản lý thị trường đường kính 10 mm, cạnh hình phù hiệu là sao năm cánh mầu trắng biểu hiện ngạch công chức quản lý thị trường:
+ Bốn sao là kiểm soát viên cao cấp
+ Ba sao là kiểm soát viên chính
+ Hai sao là kiểm soát viên
+ Một sao là kiểm soát viên trung cấp.
Cấp hiệu quản lý thị trường gắn ở cầu vai: làm bằng dạ mầu tím than, xung quanh có đường viền vàng: đầu to 36 mm, đầu nhỏ 30 mm (hơi nhọn). ở đầu nhỏ gắn một cúc hình chỏm cầu bằng kin loại, mặt cúc dập hình phù hiệu quản lý thị trường nổi. Trên cầu vai gắn sao năm cánh mầu trắng, số sao tương ứng với ngạch công chức quản lý thị trường (như ở ve áo).
IV. THẺ KIỂM TRA THỊ TRƯỜNG:
Thẻ kiểm tra thị trường cấp cho công chức trực tiếp kiểm tra, kiểm soát thị trường. Thẻ được làm bằng bìa cứng, kích thước 100 mm x 140 mm.
Mặt ngoài: có nền mầu đỏ, nửa bên trái để trống, nửa bên phải: phía trên ghi dòng chữ Quốc hiệu; dưới dòng chữ Quốc hiệu là hình phù hiệu quản lý thị trường; dưới hình phù hiệu là dòng chữ thẻ kiểm tra thị trường. Tất cả các chữ đều in bằng nhũ mầu vàng.
Mặt trong: nền thẻ mầu vàng nhạt, trên nền vàng nhạt là hoa văn mầu vàng đậm hơn (Hoa văn là hình phù hiệu quản lý thị trường ở giữa và các tia ra xung quanh là các chữ quản lý thị trường viết tắt).
Phía bên trái thẻ: lần lượt từ trên xuống dưới như sau:
Hàng chữ: Bộ Thương Mại (chữ đen)
Số thẻ Quản lý thị trường (chữ đen)
Ảnh của người được cấp thẻ cỡ 4 x 6 (ảnh được đóng dấu nổi)
Thời hạn dùng thẻ
Phía bên phải: từ trên xuống dưới lần lượt ghi như sau:
Quốc hiệu (chữ đen)
Thẻ kiểm tra thị trường (chữ đỏ)
Tên người được cấp thẻ (chữ đen)
Chứng minh thư nhân dân số (chữ đen)
Chức vụ
Đơn vị công tác
Được kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật trong kinh doanh thương mại, dịch vụ trên thị trường.
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 10/CP tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của quản lý thị trường]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnThông tư 26/2013/TT-BCT] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung
Thông tư liên tịch 34/2015/TTLT-BCT-BNV chức năng quyền hạn cơ cấu tổ chức quản lý thị trường ở địa phương
Thông tư 13/2015/TT-BCT
Thông tư 02/2015/TT-BNV Quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức quản lý thị trường
Thông tư 41/2013/TT-BCT Quy định chế độ báo cáo của quản lý thị trường
Thông tư 13/2014/TT-BCT Quy định về hoạt động công vụ của công chức quản lý thị trường
Thông tư 07/2014/TT-BCT
Quyết định 0808/2001/QĐ-BTM quản lý sử dụng thẻ kiểm tra thị trường phù cờ cấp biển hiệu quản lý thị trường
Quyết định 20/2008/QĐ-BCT Quy chế kiểm tra nội bộ chấp hành pháp luật trong kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường
Thông tư 02/2009/TT-BCT hướng dẫn phân bổ sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ công tác chỉ đạo điều hành chống buôn lậu gian lận thương mại hàng giả
Quyết định 50/2008/QĐ-BCT Tiêu chuẩn Chi cục trưởng, Đội trưởng Đội Quản lý thị trường
Quyết định 19/2009/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý thị trường trực thuộc Bộ Công thương
Quyết định 880-TM/QLTT Quy chế công tác Công chức kiểm soát thị trường
] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 10/CP tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của quản lý thị trường] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 10/CP tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của quản lý thị trường]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 10/CP tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của quản lý thị trường]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 10/CP tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của quản lý thị trường]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 10/CP tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của quản lý thị trường]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 10/CP tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của quản lý thị trường]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 10/CP tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của quản lý thị trường] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 10/CP tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của quản lý thị trường]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 10/CP tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của quản lý thị trường]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 10/CP tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của quản lý thị trường]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 10/CP tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của quản lý thị trường]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 10/CP tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của quản lý thị trường]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 10/CP tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của quản lý thị trường] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 10/CP tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của quản lý thị trường]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 10/CP tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của quản lý thị trường]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
23/01/1995 | Văn bản được ban hành | Nghị định 10/CP tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của quản lý thị trường | |
23/01/1995 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 10/CP tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của quản lý thị trường |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
10_CP_39073.doc |