Chỉ thị 01/2001/CT-TTg Về việc triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về công chứng, chứng thực
| Số hiệu | 01/2001/CT-TTg | Ngày ban hành | 05/03/2001 |
| Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 05/03/2001 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 13/2001; | Ngày đăng công báo | 08/04/2001 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
| THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 01/2001/CT-TTg |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 5 tháng 3 năm 2001 |
|---|
CHỈ THỊ
Về việc triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về công chứng, chứng thực
Ngày 08 tháng 12 năm 2000 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 75/2000/NĐ-CP về công chứng, chứng thực và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2001 để thay thế Nghị định số 31/CP ngày 18 tháng 5 năm 1996 về tổ chức và hoạt động Công chứng nhà nước. Để triển khai thực hiện nghiêm chỉnh Nghị định này, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:
I. Tổ chức việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến công chứng, chứng thực; ban hành văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định về công chứng, chứng thực.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải tiến hành việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành do Bộ, ngành, địa phương mình ban hành và hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ các văn bản có liên quan không còn phù hợp với Nghị định mới về công chứng, chứng thực; báo cáo kết quả cho Bộ Tư pháp trước ngày 31 tháng 3 năm 2001.
Riêng về việc sao y giấy tờ, Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ tiến hành rà soát để hủy bỏ các quy định bắt buộc người dân phải nộp bản sao giấy tờ do Phòng Công chứng chứng nhận trong hồ sơ tuyển sinh, tuyển dụng, bổ nhiệm, tuyển lao động, giải quyết chính sách...; Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm hướng dẫn các trường học, cơ sở giáo dục và đào tạo trong cả nước về việc cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ và các giấy tờ khác từ sổ gốc, không dồn công việc cho cơ quan công chứng, chứng thực. Cơ quan, tổ chức khi tiếp nhận giấy tờ xét thấy cần bản chính để đối chiếu, thì phải tự mình đối chiếu bản chụp với bản chính.
- Từ nay đến hết quý I năm 2001:
-
Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định về công chứng, chứng thực; hướng dẫn việc sử dụng thống nhất các sổ công chứng, sổ chứng thực, quy định và hướng dẫn việc sử dụng mẫu hợp đồng, giao dịch thông dụng và mẫu nội dung lời chứng;
-
Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tư pháp ban hành Thông tư liên tịch về lệ phí công chứng, chứng thực và chi phí khác theo quy định tại Điều 16 của Nghị định về công chứng, chứng thực;
-
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến chế độ lương đối với công chứng viên tại Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang, trình Chính phủ xem xét, ban hành.
II. Kiện toàn tổ chức, bảo đảm về nhân sự và cơ sở vật chất cho hoạt động công chứng, chứng thực.
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành rà soát lại tổ chức, biên chế, trụ sở, phương tiện làm việc và cơ sở vật chất của các Phòng Công chứng hiện có tại địa phương mình. Trong thời hạn 1 năm, kể từ ngày Nghị định về công chứng, chứng thực có hiệu lực, phải thực hiện xong việc kiện toàn, sắp xếp lại, bảo đảm cho các Phòng Công chứng có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 26 của Nghị định về công chứng, chứng thực; những nơi còn thiếu so với nhu cầu, thì ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập thêm Phòng Công chứng bảo đảm thuận lợi cho việc thực hiện yêu cầu công chứng của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức tại địa phương mình. Việc phân chia thẩm quyền địa hạt giữa các Phòng Công chứng theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định về công chứng, chứng thực phải được thực hiện xong trước ngày 31 tháng 3 năm 2001.
Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính chuẩn bị đề án tiếp tục triển khai Dự án tin học hoá công chứng đến các Phòng Công chứng còn lại trong cả nước, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
-
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh bố trí cán bộ tư pháp có trình độ cử nhân Luật chuyên trách thực hiện công tác chứng thực ở cấp huyện, đồng thời bố trí ổn định người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 và Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 1998 giúp ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong công tác chứng thực; việc đăng ký chữ ký tại Sở Tư pháp của những người thực hiện chứng thực theo quy định tại khoản 2 Điều 22 và khoản 2 Điều 24 của Nghị định về công chứng, chứng thực phải được thực hiện xong trước ngày 31 tháng 3 năm 2001. ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện cần thiết cho hoạt động chứng thực của ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và xã, phường, thị trấn.
-
Theo sự hướng dẫn của Bộ Tư pháp, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chấn chỉnh hoạt động công chứng, chứng thực tại địa phương mình, không để hiện tượng ùn tắc, quá tải về hoạt động công chứng, chứng thực. Người thực hiện công chứng, chứng thực phải nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công việc, không gây phiền hà, sách nhiễu cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức yêu cầu công chứng, chứng thực. Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm về chất lượng và lề lối hoạt động chứng thực tại địa phương mình.
III. Chuẩn bị Đề án thực hiện thí điểm việc chuyển hoạt động của một số Phòng Công chứng sang chế độ tự trang trải.
Bộ Tư pháp phối hợp với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành khảo sát, nghiên cứu và chuẩn bị Đề án thực hiện thí điểm việc chuyển hoạt động của một số Phòng Công chứng sang chế độ tự trang trải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định vào quý IV năm 2001.
Bộ Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15 tháng 4 năm 2001.
Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị này./.
| Thủ tướng | |
|---|---|
| (Đã ký) | |
| Phan Văn Khải |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 01/2001/CT-TTg Về việc triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về công chứng, chứng thực]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Nghị định 75/2000/NĐ-CP công chứng, chứng thực
Nghị định 83/1998/NĐ-CP đăng ký hộ tịch
Nghị định 09/1998/NĐ-CP chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn bổ sung Nghị định 50/CP
Nghị định 25-CP quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 01/2001/CT-TTg Về việc triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về công chứng, chứng thực] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 01/2001/CT-TTg Về việc triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về công chứng, chứng thực]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 01/2001/CT-TTg Về việc triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về công chứng, chứng thực]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 01/2001/CT-TTg Về việc triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về công chứng, chứng thực]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 01/2001/CT-TTg Về việc triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về công chứng, chứng thực]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 01/2001/CT-TTg Về việc triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về công chứng, chứng thực]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 01/2001/CT-TTg Về việc triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về công chứng, chứng thực] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 01/2001/CT-TTg Về việc triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về công chứng, chứng thực]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 01/2001/CT-TTg Về việc triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về công chứng, chứng thực]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 01/2001/CT-TTg Về việc triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về công chứng, chứng thực]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 01/2001/CT-TTg Về việc triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về công chứng, chứng thực]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 01/2001/CT-TTg Về việc triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về công chứng, chứng thực]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 01/2001/CT-TTg Về việc triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về công chứng, chứng thực] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 01/2001/CT-TTg Về việc triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về công chứng, chứng thực]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 01/2001/CT-TTg Về việc triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về công chứng, chứng thực]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 05/03/2001 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 01/2001/CT-TTg Về việc triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về công chứng, chứng thực | |
| 05/03/2001 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 01/2001/CT-TTg Về việc triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về công chứng, chứng thực |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
01.2001.CT.TTg.doc |