Thuế khoán là gì? Đối tượng nào phải nộp thuế khoán?

Thuế khoán là gì? Đối tượng nào phải nộp thuế khoán?

Thuế khoán là cách tính thuế theo doanh thu ước tính, áp dụng cho hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ không dùng hóa đơn, không ghi sổ sách kế toán.

Thuế khoán là một hình thức thu thuế khá phổ biến đối với các hộ và cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ, không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Hiểu đúng khái niệm thuế khoán giúp người kinh doanh biết được nguyên tắc tính thuế và nghĩa vụ với cơ quan thuế. Đồng thời, việc xác định đúng ai là đối tượng nộp thuế theo phương pháp khoán sẽ giúp tránh được sai phạm trong kê khai và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.


1. Thuế khoán là gì?

Trả lời vắn tắt: Thuế khoán là khoản thuế do cơ quan thuế ấn định theo tỷ lệ trên doanh thu ước tính, áp dụng với hộ và cá nhân kinh doanh không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán.

Thuế khoán là gì?

Khoản 7, 9 Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định như sau:

Thông tư 40/2021/TT-BTC

Điều 3. Giải thích từ ngữ

...

7. “Phương pháp khoán” là phương pháp tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định để tính mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.

...

9. “Mức thuế khoán” là tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán do cơ quan thuế xác định theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.

...

Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Luật Quản lý thuế 2019

Điều 51. Xác định mức thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế

  1. Cơ quan thuế xác định số tiền thuế phải nộp theo phương pháp khoán thuế (sau đây gọi là mức thuế khoán) đối với trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

  2. Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu kê khai của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để xác định mức thuế khoán.

  3. Mức thuế khoán được tính theo năm dương lịch hoặc theo tháng đối với trường hợp kinh doanh theo thời vụ. Mức thuế khoán phải được công khai trong địa bàn xã, phường, thị trấn. Trường hợp có thay đổi ngành, nghề, quy mô kinh doanh, ngừng, tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải khai báo với cơ quan thuế để điều chỉnh mức thuế khoán.

  4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết căn cứ, trình tự để xác định mức thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

  5. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai.

Dựa vào các quy định trên, có thể hiểu thuế khoán là hình thức tính thuế thông qua việc cơ quan thuế chủ động ấn định doanh thu và áp dụng tỷ lệ thuế nhất định để ra con số cụ thể mà người kinh doanh phải nộp. Phương pháp này không yêu cầu người nộp thuế phải lập sổ sách kế toán hay hóa đơn đầy đủ như doanh nghiệp. Thay vào đó, cơ quan thuế sẽ dựa vào dữ liệu kê khai, khảo sát thị trường và tham khảo ý kiến từ Hội đồng tư vấn thuế cấp xã, phường để đưa ra mức doanh thu ước tính.

Thuế khoán được áp dụng theo năm hoặc theo tháng (nếu kinh doanh thời vụ), và sẽ điều chỉnh nếu có thay đổi về ngành nghề, quy mô hoặc thời gian hoạt động kinh doanh. Cách tính này giúp đơn giản hóa thủ tục thuế cho các hộ kinh doanh nhỏ nhưng đồng thời cũng tạo ra rủi ro nếu cơ quan thuế không xác định đúng mức doanh thu thực tế.

Tình huống giả định

Chị Trần Thị Lệ Hằng – một tiểu thương bán giày dép tại chợ Nghĩa Tân (quận Cầu Giấy, Hà Nội) – bắt đầu kinh doanh từ tháng 3/2024. Vì chỉ bán hàng trực tiếp tại chợ, không có phần mềm quản lý doanh thu, không xuất hóa đơn và không lập sổ sách kế toán nên chị Hằng được cơ quan thuế xếp vào diện nộp thuế theo phương pháp khoán. Sau khi lấy ý kiến từ Ban quản lý chợ và Hội đồng tư vấn thuế phường, cơ quan thuế xác định mức doanh thu khoán của chị là 18 triệu đồng/tháng.

Dựa trên mức doanh thu đó, chị Hằng được ấn định mức thuế khoán cố định hàng tháng bao gồm thuế GTGT và thuế TNCN, được ghi rõ trong Thông báo nộp tiền của Chi cục Thuế quận Cầu Giấy. Mặc dù có tháng chị bán chạy, doanh thu lên tới 25 triệu đồng, nhưng cũng có tháng chỉ đạt 12 triệu đồng – mức thuế vẫn không thay đổi vì đã được ấn định theo phương pháp khoán, trừ khi chị báo thay đổi ngành hàng hoặc ngừng kinh doanh.

Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.

2. Những đối tượng phải nộp thuế theo phương pháp khoán?

Trả lời vắn tắt: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ sẽ nộp thuế theo phương pháp khoán, trừ một số trường hợp đặc biệt.

Những đối tượng phải nộp thuế theo phương pháp khoán?

Khoản 8 Điều 3 và Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định như sau:

Thông tư 40/2021/TT-BTC

Điều 3. Giải thích từ ngữ

...

8. “Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán” là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh.

...

Điều 7. Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán

  1. Phương pháp khoán được áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và không thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này.

  2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (Hộ khoán) không phải thực hiện chế độ kế toán. Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp, bán lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinh.

  3. Hộ khoán kinh doanh không trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) bao gồm: hộ khoán mới ra kinh doanh, hộ khoán kinh doanh thường xuyên theo thời vụ, hộ khoán ngừng, tạm ngừng kinh doanh. Đối với hộ khoán kinh doanh không trọn năm, mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định hộ khoán không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định mức thuế khoán phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh.

  4. Hộ khoán khai thuế theo năm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế, nộp thuế theo thời hạn ghi trên Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Quản lý thuế. Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng số thì hộ khoán khai thuế, nộp thuế riêng đối với doanh thu phát sinh trên hóa đơn đó theo từng lần phát sinh.

Theo hướng dẫn trên, không phải ai kinh doanh cũng thuộc diện nộp thuế khoán. Phương pháp khoán chỉ áp dụng cho những hộ, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định về kế toán, hóa đơn, chứng từ. Nếu người kinh doanh có quy mô lớn (đáp ứng tiêu chí doanh nghiệp siêu nhỏ) hoặc dù quy mô nhỏ nhưng tự nguyện lựa chọn thực hiện đầy đủ kế toán và hóa đơn, thì sẽ áp dụng phương pháp kê khai. Trường hợp khác là cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm cố định, như bán hàng rong, bán hàng theo đợt, thì được áp dụng phương pháp tính thuế theo từng lần phát sinh.

Như vậy, thuế khoán chủ yếu hướng đến nhóm kinh doanh nhỏ lẻ, không có bộ phận kế toán hoặc điều kiện ghi chép doanh thu đầy đủ. Cơ quan thuế sẽ căn cứ vào đặc điểm kinh doanh, địa điểm, ngành nghề để đưa vào diện khoán và xác định mức thuế cụ thể từng năm.

Tình huống giả định

Anh Nguyễn Minh Hải, cư trú tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, mở một tiệm sửa xe máy nhỏ ngay trước sân nhà từ tháng 2/2024. Do không thuê nhân viên, không có hóa đơn đầu ra, đầu vào, cũng không lập sổ sách ghi chép thu chi, nên Chi cục Thuế huyện Long Thành đã xếp anh vào diện nộp thuế khoán. Cơ quan thuế phối hợp cùng Hội đồng tư vấn thuế xã khảo sát thực tế, xác định ngành nghề “dịch vụ sửa chữa xe máy” và doanh thu ước tính 12 triệu đồng/tháng.

Trên cơ sở đó, cơ quan thuế thông báo mức thuế TNCN và GTGT phải nộp cố định hằng quý. Sau ba tháng, do có ý định ký hợp đồng bảo trì cho một doanh nghiệp vận tải, anh Hải cần hóa đơn và đã lên Chi cục Thuế đề nghị cấp lẻ. Khi đó, anh buộc phải lưu lại toàn bộ chứng từ, hóa đơn đầu vào liên quan đến dịch vụ để được chấp thuận cấp phát từng hóa đơn theo đúng quy trình từng lần phát sinh.

Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.

Kết luận

Thuế khoán là hình thức tính thuế đơn giản, áp dụng phổ biến với hộ và cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ. Đây là khoản thuế được tính theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế ấn định. Đối tượng nộp thuế khoán là những người không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và không thuộc diện kê khai hay từng lần phát sinh.

Gia Nghi
Biên tập

Sinh viên khoa Chất lượng cao, chuyên ngành Dân sự - Thương mại - Quốc tế tại Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh. Mình luôn cố gắng học hỏi và trau dồi kiến thức để hiểu rõ hơn về pháp luật và cách á...

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Mức đánh giá của bạn:
Tên (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Nội dung đánh giá