Người lao động được giảm trừ gia cảnh cho ông bà khi nào?

Người lao động được giảm trừ gia cảnh cho ông bà khi nào?

Người lao động được giảm trừ thuế cho ông bà nếu trực tiếp nuôi dưỡng, ông bà ngoài độ tuổi lao động và thu nhập không quá 1 triệu đồng/tháng, có xác nhận địa phương.

Việc giảm trừ gia cảnh là một trong những quyền lợi quan trọng giúp người lao động giảm nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân, đặc biệt khi có trách nhiệm nuôi dưỡng người thân không có thu nhập. Trong một số trường hợp cụ thể, người lao động có thể được khai giảm trừ gia cảnh cho ông bà nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định. Đồng thời, việc xác định hồ sơ, thủ tục kê khai người phụ thuộc cũng do cơ quan có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn thực hiện.


1. Điều kiện để được khai giảm trừ gia cảnh cho ông bà là gì?

Điều kiện để được khai giảm trừ gia cảnh cho ông bà là gì?

Trả lời vắn tắt: Người lao động chỉ được khai giảm trừ gia cảnh cho ông bà không có thu nhập khi ông bà ngoài độ tuổi lao động, thu nhập bình quân tháng không quá 1 triệu đồngbản thân người lao động là người trực tiếp nuôi dưỡng.

Căn cứ tại Công văn 51877/CTHN-TTHT năm 2022, điều kiện để được giảm trừ gia cảnh cho ông bà được hướng dẫn như sau:

Công văn 51877/CTHN-TTHT năm 2022

Điều 9. Các khoản giảm trừ

Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:

1. Giảm trừ gia cảnh

...

d) Người phụ thuộc bao gồm:

d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ khoản 1, Điều này bao gồm:

d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột,  ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đng.

đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

...

Giảm trừ gia cảnh là cơ chế pháp lý cho phép người nộp thuế khấu trừ một khoản tiền nhất định trước khi tính thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người lao động có trách nhiệm nuôi dưỡng ông bà mình (những người ngoài độ tuổi lao động và không có thu nhập hoặc có thu nhập rất thấp) có thể được đăng ký giảm trừ nếu đáp ứng một số điều kiện cụ thể.

Đầu tiên, ông bà phải ngoài độ tuổi lao động, tức trên 60 tuổi đối với nam và trên 55 tuổi đối với nữ theo quy định hiện hành. Thứ hai, mức thu nhập bình quân tháng của ông bà từ tất cả các nguồn không được vượt quá 1.000.000 đồng. Điều này nhằm xác định ông bà đang phụ thuộc thực sự về tài chính vào người lao động.

Quan trọng hơn, người lao động cần chứng minh rằng mình là người trực tiếp nuôi dưỡng, thông qua xác nhận của chính quyền địa phương nơi ông bà cư trú, kèm theo hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Ngoài ra, nếu trong một năm có nhiều người trong gia đình cùng có nghĩa vụ với ông bà (ví dụ nhiều người con hoặc cháu), thì chỉ một người duy nhất được kê khai giảm trừ, những người còn lại cần có sự thỏa thuận để tránh kê trùng.

Tình huống giả định:

Anh Hưng được giảm trừ thuế khi trực tiếp nuôi bà nội không có thu nhập
Anh Nguyễn Trọng Hưng, hiện đang làm nhân viên kỹ thuật tại một công ty điện lạnh ở TP. Hồ Chí Minh, sống cùng bà nội là bà Nguyễn Thị Vui, 82 tuổi. Bà Vui đã nghỉ buôn bán từ 10 năm trước, hiện không có thu nhập nào ngoài tiền hỗ trợ từ anh Hưng hằng tháng.

Năm 2024, khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân, anh Hưng muốn kê khai bà nội là người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh. Sau khi đến Ủy ban nhân dân phường để xin xác nhận, anh được cấp giấy xác nhận đang trực tiếp nuôi dưỡng bà nội và bà không có thu nhập.

Anh Hưng nộp kèm giấy xác nhận này cùng với hồ sơ kê khai giảm trừ người phụ thuộc theo mẫu quy định của cơ quan thuế. Nhờ đáp ứng đủ điều kiện theo Công văn 51877 và Thông tư 111, anh được chấp nhận kê khai bà nội là người phụ thuộc và được giảm trừ thu nhập tính thuế với mức 3,6 triệu đồng/tháng trong năm tính thuế.

(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính chất tham khảo)

 

2. Cơ quan nào ban hành thủ tục kê khai giảm trừ người phụ thuộc?

Cơ quan nào ban hành thủ tục kê khai giảm trừ người phụ thuộc?

Trả lời vắn tắt: Bộ Tài chính là cơ quan có thẩm quyền quy định thủ tục hồ sơ kê khai người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh.

Căn cứ tại khoản 6 Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, thẩm quyền về thủ tục kê khai người phụ thuộc được quy định như sau:

Nghị định 65/2013/NĐ-CP

Điều 12. Giảm trừ gia cảnh

Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh được giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế như sau:

1. Mức giảm trừ gia cảnh:

a) Mức giảm trừ đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);

b) Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng là 3,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.

Trường hợp Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân thì thực hiện theo mức do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.

2. Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì phải tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

3. Đối tượng và căn cứ xác định người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:

a) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) dưới 18 tuổi;

b) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật không có khả năng lao động;

c) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông mà không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức thu nhập quy định tại Khoản 4 Điều này;

d) Người ngoài độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị khuyết tật không có khả năng lao động mà không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức thu nhập quy định tại Khoản 4 Điều này, bao gồm:

- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế;

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của người nộp thuế;

- Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

4. Mức thu nhập làm căn cứ xác định người phụ thuộc được áp dụng giảm trừ là mức thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

5. Người nộp thuế tự kê khai số lượng người phụ thuộc kèm theo giấy tờ hợp pháp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc kê khai.

6. Bộ Tài chính quy định thủ tục, hồ sơ kê khai người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh quy định tại Điều này.

Giảm trừ gia cảnh là một trong những yếu tố quan trọng làm giảm nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân cho người nộp thuế. Tuy nhiên, để được áp dụng đúng và tránh sai sót, việc kê khai người phụ thuộc phải tuân theo quy trình và giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn.

Theo quy định tại khoản 6 Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, Bộ Tài chính là cơ quan được giao trách nhiệm ban hành chi tiết thủ tục và hồ sơ kê khai người phụ thuộc. Đây là cơ sở pháp lý để các cơ quan thuế địa phương áp dụng thống nhất trong việc tiếp nhận và xét duyệt giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế.

Ngoài ra, người nộp thuế có thể kê khai theo mẫu tại nơi cơ quan chi trả thu nhập hoặc trên cổng Dịch vụ công ngành thuế. Việc tự kê khai cần chính xác vì người nộp thuế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin kê khai. Việc xác định đúng cơ quan ban hành thủ tục giúp người lao động nắm chắc quy trình, tránh nhầm lẫn hoặc bị yêu cầu bổ sung hồ sơ nhiều lần, đảm bảo được quyền lợi chính đáng về giảm thuế.

Tình huống giả định:

Cô Mai bị từ chối giảm trừ vì nộp thiếu hồ sơ không đúng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
Cô Nguyễn Thị Mai, giáo viên tiểu học tại Hà Nội, có nuôi dưỡng người bác ruột (trên 70 tuổi, sống độc thân và không có lương hưu). Khi làm quyết toán thuế năm 2024, cô Mai nộp đơn xin đăng ký người phụ thuộc là bác mình để được giảm trừ gia cảnh.

Tuy nhiên, hồ sơ mà cô nộp chỉ có bản photo hộ khẩu và đơn tự kê khai viết tay, không có xác nhận của UBND nơi người bác cư trú. Cơ quan thuế sau khi rà soát đối chiếu với hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC đã từ chối cho hưởng giảm trừ vì hồ sơ không đầy đủ theo đúng thủ tục do Bộ Tài chính quy định.

Sau khi được hướng dẫn lại, cô Mai quay trở về địa phương, xin xác nhận đang trực tiếp nuôi dưỡng bác ruột tại UBND xã, bổ sung đầy đủ theo quy định và được cơ quan thuế chấp thuận giảm trừ kể từ thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ.

(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính chất tham khảo)

 

3. Kết luận

Việc khai giảm trừ gia cảnh cho ông bà là quyền lợi hợp pháp nhưng đi kèm với những điều kiện rõ ràng. Người lao động chỉ được kê khai khi ông bà ngoài độ tuổi lao động, không có thu nhập và có xác nhận đang trực tiếp nuôi dưỡng. Đồng thời, toàn bộ hồ sơ kê khai phải tuân thủ đúng quy định và hướng dẫn do Bộ Tài chính ban hành để đảm bảo tính pháp lý và quyền lợi trong quá trình quyết toán thuế.

Tố Uyên
Biên tập

Là một người yêu thích phân tích các vụ việc pháp lý và luôn cập nhật các vấn đề thời sự pháp luật, Uyên luôn tìm kiếm sự cân bằng giữa độ chính xác và tính truyền cảm trong từng sản phẩm biên tập. Đố...

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Mức đánh giá của bạn:
Tên (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Nội dung đánh giá