Thuế chống bán phá giá là công cụ bảo vệ ngành sản xuất trong nước trước hàng hóa nhập khẩu giá thấp bất thường. Thuế này được áp dụng khi hàng hóa nhập khẩu bán phá giá gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất nội địa. Các đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu bao gồm hàng hóa qua biên giới, khu phi thuế quan, và xuất nhập khẩu tại chỗ. Một số hàng hóa như viện trợ nhân đạo hoặc quá cảnh được miễn thuế để đảm bảo lợi ích kinh tế - xã hội.
Khi Nào Hàng Hóa Nhập Khẩu Bị Áp Thuế Chống Bán Phá Giá?
Điều kiện để áp dụng thuế chống bán phá giá quy định tại Điều 12 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 như sau:
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
Điều 12. Thuế chống bán phá giá
1. Điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá:
a) Hàng hóa nhập khẩu bán phá giá tại Việt Nam và biên độ bán phá giá phải được xác định cụ thể;
b) Việc bán phá giá hàng hóa là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.2. Nguyên tắc áp dụng thuế chống bán phá giá:
a) Thuế chống bán phá giá chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước;
b) Việc áp dụng thuế chống bán phá giá được thực hiện khi đã tiến hành điều tra và phải căn cứ vào kết luận điều tra theo quy định của pháp luật;
c) Thuế chống bán phá giá được áp dụng đối với hàng hóa bán phá giá vào Việt Nam;
d) Việc áp dụng thuế chống bán phá giá không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế - xã hội trong nước.3. Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định áp dụng có hiệu lực. Trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá có thể được gia hạn.
Thuế chống bán phá giá không áp dụng đại trà, mà chỉ áp dụng khi có căn cứ rõ ràng về hành vi bán phá giá và có kết luận điều tra chứng minh ngành sản xuất trong nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Bán phá giá được hiểu là hành vi đưa hàng hóa vào thị trường Việt Nam với giá thấp hơn đáng kể so với giá bán tại thị trường nước xuất khẩu. Nếu điều này khiến doanh nghiệp trong nước mất thị phần, phải cắt giảm sản xuất, thậm chí phá sản thì cơ quan có thẩm quyền (thường là Bộ Công Thương) sẽ tiến hành điều tra và xem xét áp dụng mức thuế phòng vệ phù hợp.
Việc áp dụng thuế chống bán phá giá phải tuân thủ nguyên tắc cân bằng giữa bảo vệ ngành sản xuất trong nước và lợi ích người tiêu dùng. Mức thuế phải được tính toán hợp lý, vừa đủ để bù đắp chênh lệch giá, không nhằm triệt tiêu hoàn toàn hàng nhập khẩu. Quan trọng hơn, thuế này chỉ áp dụng sau khi có quyết định điều tra chính thức, do Bộ Công Thương thực hiện theo trình tự pháp luật.
Ví dụ thực tế
Ngày 1/4/2025, Bộ Công Thương ban hành Quyết định 914/QĐ-BCT, áp thuế chống bán phá giá tạm thời đối với thép mạ (tôn mạ) nhập khẩu từ Trung Quốc và Hàn Quốc, với mức thuế từ 15,67% (Hàn Quốc) đến 37,13% (Trung Quốc). Cuộc điều tra, khởi xướng từ tháng 6/2024 dựa trên yêu cầu của năm doanh nghiệp nội địa (Hoa Sen, Nam Kim, Tôn Phương Nam, Tôn Đông Á, China Steel & Nippon Steel Việt Nam), xác định thép mạ nhập khẩu được bán phá giá, gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước. Theo số liệu hải quan, lượng thép mạ nhập từ hai nước này trong 12 tháng đến tháng 3/2024 đạt 454.000 tấn, tăng 91% so với cùng kỳ, đe dọa thị phần của các nhà sản xuất nội địa. Thuế được áp dụng theo khoản 1 Điều 12 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, nhằm bảo vệ ngành thép nội địa, đặc biệt là Tập đoàn Hoa Sen, đơn vị chiếm 27,6% thị phần tôn mạ. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày và kéo dài 120 ngày, chờ kết luận điều tra cuối cùng.
Nguồn: Báo VNEXPRESS
Hàng Hóa Nào Phải Chịu Thuế Xuất Khẩu, Nhập Khẩu Tại Việt Nam?
Căn cứ Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về đối tượng phải chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu, cụ thể như sau:
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
Điều 2. Đối tượng chịu thuế
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.
4. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
b) Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;
c) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;
d) Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Các loại hàng hóa phải chịu thuế xuất nhập khẩu bao gồm ba nhóm chính:
- Nhóm thứ nhất là hàng hóa xuất nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Nhóm thứ hai là hàng hóa di chuyển giữa thị trường trong nước và khu phi thuế quan.
- Nhóm thứ ba là hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ (mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam và đối tác nước ngoài nhưng không di chuyển qua biên giới) và hàng hóa của doanh nghiệp có quyền xuất nhập khẩu.
Ngoài ra, có các trường hợp được miễn thuế để hỗ trợ hoạt động nhân đạo và thương mại quốc tế như sau:
+ Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển không chịu thuế để tránh tăng chi phí vận chuyển.
+ Hàng viện trợ nhân đạo như thực phẩm cứu trợ lũ lụt và hàng viện trợ không hoàn lại từ tổ chức quốc tế cũng được miễn để đảm bảo mục đích phi lợi nhuận.
+ Hàng hóa trong khu phi thuế quan (như xuất từ khu chế xuất ra nước ngoài hoặc sử dụng nội bộ) và phần dầu khí trả thuế tài nguyên cho Nhà nước được miễn để khuyến khích đầu tư và khai thác tài nguyên.
Tình huống giả định
Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Hải Phát, trụ sở tại quận 7, TP.HCM, chuyên xuất khẩu đồ nội thất gỗ sang thị trường Nhật Bản. Vào tháng 2/2025, công ty ký hợp đồng xuất khẩu 500 bộ bàn ghế gỗ cao cấp trị giá 2 triệu USD qua cảng Cát Lái. Đồng thời, Hải Phát nhập khẩu 50 tấn gỗ nguyên liệu từ Malaysia để sản xuất đơn hàng này. Theo Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, lô gỗ nhập khẩu qua cảng Cát Lái thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu 5% theo Nghị định 125/2017/NĐ-CP, trong khi lô bàn ghế xuất khẩu sang Nhật Bản chịu thuế xuất khẩu 0% do chính sách ưu đãi cho mặt hàng nội thất. Tuy nhiên, công ty Hải Phát khai báo sai, cho rằng lô gỗ được nhập vào khu phi thuế quan nên miễn thuế, nhằm giảm chi phí.
Trong đợt kiểm tra định kỳ, Cục Hải quan TP.HCM phát hiện sai phạm, xác định lô gỗ được nhập trực tiếp vào nội địa, không thuộc trường hợp miễn thuế theo khoản 4 Điều 2 (hàng nhập vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan). Công ty bị truy thu 300 triệu đồng tiền thuế nhập khẩu, phạt hành chính 60 triệu đồng theo Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, và phải nộp bổ sung hồ sơ kê khai. Bà Nguyễn Thị Lan, giám đốc Hải Phát, thừa nhận sai sót do nhân viên kế toán nhầm lẫn về quy định khu phi thuế quan, cam kết đào tạo lại đội ngũ và thuê tư vấn hải quan để tránh tái phạm. Vụ việc gây tổn thất tài chính và chậm tiến độ giao hàng, khiến Hải Phát mất một phần uy tín với đối tác Nhật Bản. Nếu công ty tuân thủ đúng quy định từ đầu, họ đã tránh được phạt và duy trì dòng tiền ổn định. Vụ việc này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu rõ đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu, đặc biệt với hàng hóa qua biên giới và khu phi thuế quan, để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tránh rủi ro tài chính.
(Tình huống trên chỉ là tình huống giả định, mang tính chất tham khảo.)
Kết luận
Thuế xuất nhập khẩu và thuế chống bán phá giá là công cụ quan trọng để quản lý thương mại và bảo vệ kinh tế nội địa. Thuế chống bán phá giá được áp dụng khi hàng hóa nhập khẩu bán phá giá gây thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước, dựa trên điều tra minh bạch. Hàng hóa qua biên giới, khu phi thuế quan, và xuất nhập khẩu tại chỗ phải chịu thuế, trừ các trường hợp miễn thuế như viện trợ nhân đạo.