Trong thời đại công nghệ số, việc bảo mật thông tin cá nhân ngày càng trở nên quan trọng, đặc biệt là các thông tin tài chính như mã số thuế. Không ít người rơi vào tình huống bị kẻ khác chiếm đoạt mã số thuế cá nhân để khai khống thu nhập hoặc sử dụng vào mục đích gian lận thuế. Đây không chỉ là hành vi vi phạm đạo đức mà còn là hành vi trái pháp luật, có thể bị xử phạt hành chính nặng, thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
1. Hành vi chiếm đoạt mã số thuế cá nhân để khai khống thu nhập bị xử lý như thế nào theo pháp luật hành chính?
Điều 138, Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019 quy định cụ thể như sau:
Điều 143. Hành vi trốn thuế
...
5. Sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp....
Điều 138. Hình thức xử phạt, mức phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả
2. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế được quy định như sau:
...
d) Phạt từ 01 lần đến 03 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi quy định tại Điều 143 của Luật này.
3. Các biện pháp khắc phục hậu quả trong xử phạt vi phạm hành chính về quản
lý thuế bao gồm:a) Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn, thiếu;
b) Buộc nộp đủ số tiền đã miễn, giảm, hoàn, không thu thuế không đúng....
Khi một người sử dụng mã số thuế cá nhân của người khác để khai khống thu nhập mà không được sự đồng ý, hành vi này có thể bị xem là gian lận thuế. Hệ thống thuế hiện nay có khả năng đối chiếu dữ liệu thu nhập, khấu trừ và kê khai của người nộp thuế, do đó việc giả mạo hoặc khai khống có thể nhanh chóng bị phát hiện. Người vi phạm trong trường hợp này không những bị xử phạt từ 01 đến 03 lần số tiền thuế đã trốn mà còn buộc phải nộp lại toàn bộ số thuế gian lận. Tùy theo mức độ, vụ việc có thể được chuyển cơ quan điều tra nếu có dấu hiệu hình sự.
Tình huống giả định
Lê Minh Dũng, 33 tuổi, là một nhân viên kinh doanh tự do tại Thành phố Đà Nẵng. Do không có nguồn thu nhập ổn định, Dũng quyết định thành lập một công ty trách nhiệm hữu hạn chuyên cung cấp dịch vụ quảng cáo trực tuyến để hợp thức hóa hoạt động nhận thanh toán qua tài khoản công ty từ các đối tác nước ngoài. Tuy nhiên, để giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, Dũng chỉ đạo nhân viên kế toán là Trần Thị Hảo sử dụng nhiều mã số thuế cá nhân lấy được từ các hồ sơ xin việc cũ để lập bảng lương khống cho công ty. Trong số đó có cả mã số thuế của anh Võ Đức Trường – một nhân viên IT từng nộp hồ sơ ứng tuyển nhưng chưa từng làm việc tại công ty.
Theo bảng lương khống, anh Trường được cho là có mức thu nhập hơn 400 triệu đồng trong năm 2024 và đã được công ty khấu trừ thuế thu nhập cá nhân hàng tháng. Tuy nhiên, thực tế anh không hề biết điều này. Đầu tháng 3/2025, khi anh Trường truy cập vào hệ thống thuế điện tử để kê khai hoàn thuế cho công việc chính tại một doanh nghiệp phần mềm khác, anh bàng hoàng phát hiện mình đang có hai nguồn thu nhập khác nhau, và phần “thu nhập vãng lai” từ công ty của Dũng đã được hệ thống ghi nhận đầy đủ với tổng số thuế đã khấu trừ hơn 40 triệu đồng.
Ngay lập tức, anh Trường liên hệ với Chi cục Thuế quận Hải Châu để khiếu nại. Qua quá trình xác minh, cơ quan thuế phát hiện dấu hiệu bất thường trong việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tại công ty của Dũng, đồng thời phát hiện danh sách hơn 20 mã số thuế khác cũng bị khai khống theo phương thức tương tự. Tổng số tiền thuế bị gian lận để giảm trừ chi phí doanh nghiệp lên tới 300 triệu đồng. Căn cứ Điều 138 và Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019, Chi cục Thuế ra quyết định xử phạt hành chính đối với Dũng với mức phạt gấp đôi số tiền thuế trốn – tương đương 600 triệu đồng – đồng thời buộc nộp lại toàn bộ số thuế gian lận. Hồ sơ cũng được chuyển sang cơ quan điều tra vì có dấu hiệu cấu thành tội trốn thuế và sử dụng thông tin cá nhân trái phép.
(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo)
2. Người dùng mã số thuế của người khác để gian lận thu nhập có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội trốn thuế:
Điều 200. Tội trốn thuế
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;
b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
e) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan;
g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
h) Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa;
i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Khi một cá nhân sử dụng thông tin thuế của người khác để kê khai gian lận, làm sai lệch nghĩa vụ tài chính với nhà nước, hành vi đó có thể cấu thành tội trốn thuế nếu số tiền trốn đủ ngưỡng truy cứu trách nhiệm hình sự. Đặc biệt nếu hành vi có tổ chức, gây thiệt hại lớn cho ngân sách nhà nước hoặc tái phạm nhiều lần thì hình phạt có thể lên đến 7 năm tù. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề, phạt bổ sung hoặc tịch thu tài sản tùy theo tính chất và hậu quả của hành vi.
Tình huống giả định
Phạm Quốc Tấn, 42 tuổi, là giám đốc điều hành Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Lĩnh Phát tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trong suốt ba năm liên tiếp từ 2022 đến 2024, nhằm mục đích giảm gánh nặng thuế thu nhập doanh nghiệp và hợp thức hóa chi phí nhân sự, Tấn chỉ đạo bộ phận kế toán thực hiện việc khai khống tiền lương bằng cách lập danh sách hơn 80 "nhân sự ảo" – là những người chưa từng làm việc tại công ty, nhưng có thông tin cá nhân đầy đủ được thu thập từ các hồ sơ xin việc cũ, các sàn tuyển dụng và thậm chí từ các tài khoản bị lộ lọt trên mạng xã hội.
Trong số đó, có nhiều người hoàn toàn không hay biết mã số thuế của họ đã bị sử dụng để kê khai khống thu nhập hàng trăm triệu đồng mỗi năm. Đặc biệt, anh Lê Hữu Thành – một giảng viên đại học tại Cần Thơ – khi kê khai hoàn thuế vào đầu năm 2025, đã phát hiện trong hồ sơ thuế của mình có thu nhập phát sinh tại Công ty Lĩnh Phát với số tiền hơn 360 triệu đồng, trong khi anh chưa từng ký kết hợp đồng hay nhận bất kỳ khoản lương nào từ doanh nghiệp này.
Quá bức xúc, anh Thành làm đơn tố cáo đến Chi cục Thuế quận Bình Thạnh. Sau quá trình kiểm tra dữ liệu và điều tra nội bộ, cơ quan thuế phối hợp với cơ quan công an phát hiện Công ty Lĩnh Phát đã kê khai khống thu nhập cho tổng cộng 86 người, trốn được số thuế thu nhập doanh nghiệp gần 1,5 tỷ đồng. Hành vi được thực hiện có tổ chức, có sự bàn bạc, phân công rõ ràng giữa giám đốc và kế toán trưởng, đồng thời đã tái diễn trong nhiều kỳ quyết toán thuế.
Căn cứ khoản 3 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), Cơ quan Cảnh sát điều tra khởi tố Phạm Quốc Tấn về tội trốn thuế với khung hình phạt từ 2 đến 7 năm tù. Ngoài ra, Viện kiểm sát đề nghị áp dụng hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ trong các doanh nghiệp trong thời hạn 5 năm, và tịch thu một phần tài sản thu lợi bất chính của bị cáo.
(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo)
Kết luận
Việc sử dụng mã số thuế cá nhân của người khác để khai khống thu nhập không chỉ là hành vi gian lận hành chính mà còn tiềm ẩn nguy cơ bị xử lý hình sự với mức phạt rất nghiêm khắc. Người bị lợi dụng mã số thuế cần chủ động theo dõi thông tin trên hệ thống quản lý thuế điện tử để kịp thời phát hiện sai lệch và khiếu nại. Trong khi đó, người thực hiện hành vi gian lận sẽ phải chịu hậu quả nặng nề, bao gồm phạt tiền, truy thu thuế và thậm chí là phạt tù nếu hành vi đủ yếu tố cấu thành tội phạm.