Nghị quyết chia và điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh
Số hiệu | Không số | Ngày ban hành | 06/11/1996 |
Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 21/11/1996 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Nông Đức Mạnh / Chủ tịch Quốc hội |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Nghị quyết về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh được Quốc hội Việt Nam thông qua vào ngày 06 tháng 11 năm 1996, với mục tiêu chính là tổ chức lại các đơn vị hành chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội tại các địa phương.
Văn bản này điều chỉnh địa giới hành chính của một số tỉnh, bao gồm việc chia tách các tỉnh như Bắc Thái, Hà Bắc, Hải Hưng, Minh Hải, Nam Hà, Quảng Nam - Đà Nẵng, Sông Bé, và Vĩnh Phú thành các tỉnh mới. Cụ thể, Bắc Thái được chia thành Bắc Kạn và Thái Nguyên; Hà Bắc thành Bắc Giang và Bắc Ninh; Hải Hưng thành Hải Dương và Hưng Yên; và nhiều tỉnh khác cũng được chia tách tương tự.
Cấu trúc của Nghị quyết bao gồm các phần chính như sau:
- Phần I: Chi tiết về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính của từng tỉnh.
- Phần II: Giao Chính phủ chỉ đạo việc tổ chức thực hiện Nghị quyết và nghiên cứu về địa giới hành chính.
- Phần III: Giao Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
- Phần IV: Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp tại các tỉnh mới.
Nghị quyết này có hiệu lực ngay sau khi được thông qua và yêu cầu Chính phủ nhanh chóng ổn định tổ chức để phát triển sản xuất và bảo đảm đoàn kết. Đây là một bước quan trọng trong việc cải cách hành chính tại Việt Nam, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển trong bối cảnh mới.
QUỐC
HỘI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 1996 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC CHIA VÀ ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH MỘT SỐ TỈNH
Căn cứ vào điều 84 của Hiến
pháp nước công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 2 của Luật tổ chức Quốc hội;
Căn cứ vào đề nghị của Chính phủ;
QUYẾT NGHỊ
I- Chia và điều chỉnh địa giới hành chín một số tỉnh sau đây:
1- Chia tỉnh Bắc Thái thành hai tỉnh là tỉnh Bắc Kạn và tỉnh Thái Nguyên:
a) Tỉnh Bắc Kạn có sáu đơn vị hành chính gồm: Thị xã Bắc Kạn và năm huyện Bạch Thông, Chợ Đồn, Na Rì, Ngân Sơn và Ba Bể (hai huyện Ngân Sơn, Ba Bể do tỉnh Cao Bằng quản lý, nay chuyển giao cho tỉnh Bắc Kạn quản lý); và chín xã một thị trấn: Yên Hân, Yên Cư, Như Cố, Bình Văn, Quản Chu, Yên Đĩnh, Thanh Bình, Nông Hạ, Nông Thịnh, và thị trấn Chợ Mới thuộc huyện Phú Lương, nay thuộc tỉnh Thái Nguyên chuyển giao về huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn quản lý; có diện tích 4.795,54 km2, với số dân 268.047 người.
Tỉnh lỵ: Thị xã Bắc Kạn.
b) Tỉnh Thái Nguyên có chín đơn vị hành chính gồm: Thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công và bảy huyện: Định Hoá, Đại Từ, Võ Nhai, Đồng Hỷ, Phú lương, Phú Bình, Phổ Yên; có diện tích 3541,10 km2, với số dân 1.019.299 người.
Tỉnh lỵ: Thành phố Thái Nguyên.
2- Chia tỉnh Hà Bắc thành hai tỉnh là tỉnh Bắc Giang và tỉnh Bắc Ninh:
a) Tỉnh Bắc Giang có mười đơn vị hành chính gồm: Thị xã Bắc Giang và chín huyện: Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Lạng Giang, Yên Dũng, Hiệp Hoà, Việt Yên, Tân Yên; có diện tích 3816,7 km2 với số dân 1.441.044 người.
Tỉnh lỵ: Thị xã Bắc Giang.
b) Tỉnh Bắc Ninh có sáu đơn vị hành chính gồm: Thị xã Bắc Ninh và năm huyện: Quế Võ, Yên Phong, Tiên Sơn, Thuận Thành, Gia Lương; có diện tích 797,9 km2, với số dân 922.210 người.
Tỉnh lỵ: Thị xã Bắc Ninh.
3- Chia tỉnh Hải Hưng thành hai tỉnh là tỉnh Hải Dương và tỉnh Hưng Yên:
a) Tỉnh Hải Dương có chín đơn vị hành chính gồm: Thị xã Hải Dương và tám huyện: Chí Linh, Nam Thanh, Kim Môn, Cẩm Bình, Gia Lộc, Tứ Kỳ, Ninh Giang, Thanh Miện; có diện tích 1661,22 km2, với số dân 1.685.486 người.
Tỉnh lỵ: Thị xã Hải Dương.
b) Tỉnh Hưng Yên có sáu đơn vị hành chính gồm: Thị xã Hưng Yên và năm huyện: Mỹ Văn, Châu Giang, Phù Tiên, Kim Động, Ân Thi; có diện tích 894,79 km2 với số dân 1.075.517 người.
Tỉnh lỵ: Thị xã Hưng Yên.
4- Chia tỉnh Minh Hải thành hai tỉnh là tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Cà Mau:
a) Tỉnh Bạc Liêu có bốn đơn vị hành chính gồm: Thị xã Bạc Liêu và ba huyện: Hồng Dân, Vĩnh Lợi, Giá Rai; có diện tích 2.484,96 km2, với số dân 772.078 người.
Tỉnh lỵ: Thị xã Bạc Liêu.
b) Tỉnh Cà Mau có sáu đơn vị hành chính gồm: Thị xã Cà Mau và năm huyện: Đầm Dơi, Ngọc Hiển, Cái Nước, Trần Văn Thời, U Minh, Thới Bình; có diện tích 5.204,41 km2, với số dân 1.067.925 người.
Tỉnh lỵ: Thị xã Cà Mau.
5- Chia tỉnh Nam Hà thành hai tỉnh là tỉnh Hà Nam và tỉnh Nam Định:
a) Tỉnh Hà Nam có sáu đơn vị hành chính gồm: Thị xã Phủ Lý và năm huyện: Lý Nhân, Bình Lục, Kim Bảng, Thanh Liêm, Duy Tiên; có diện tích 826,66 km2, với số dân 804.800 người.
Tỉnh lỵ: Thị xã Phủ Lý.
b) Tỉnh Nam Định có bảy đơn vị hành chính gồm: Thành phố Nam Định và sáu huyện: Xuân Thuỷ, Hải Hậu, Nghĩa Hưng, Nam Ninh, ý Yên, Vụ Bản và 7 xã Mỹ Thuận, Mỹ Tiến, Mỹ Hà, Mỹ Thịnh, Mỹ Thành, Mỹ Thắng, Mỹ Hưng thuộc huyện Bình Lục nay chuyển giao về thành phố Nam Định thuộc tỉnh Nam Định quản lý; có diện tích 1.669,36 km2, với số dân 1.898.100 người.
Tỉnh lỵ: Thành phố Nam Định.
6- Tách tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng thành tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng trực thuộc Trung ương:
a) Tỉnh Quảng Nam có mười bốn đơn vị hành chính gồm: Thị xã Hội An, thị xã Tam Kỳ và mười hai huyện: Điện Bàn, Đại Lộc, Duy Xuyên, Quế Sơn, Thăng Bình, Hiệp Đức, Núi Thành, Tiên Phước, Phước Sơn, Trà Mi, Giằng, Hiên; có diện tích 10.406,34 km2, với số dân 1.364.599 người.
Tỉnh lỵ: Thị xã Tam Kỳ.
b) Thành phố Đà Nẵng trực thuộc Trung ương có bảy đơn vị hành chính các quận: Hải Châu, Liên Chiểu, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, huyện Hoà Vang và huyện Đảo Hoàng Sa; có diện tích 942,46 km2, với số dân 663.115 người.
7- Chia tỉnh Sông Bé thành hai tỉnh là tỉnh Bình Dương và tỉnh Bình Phước:
a) Tỉnh Bình Dương có bốn đơn vị hành chính gồm: Thị xã Thủ Dầu Một và ba huyện: Thuận An, Tân Uyên, Bến Cát, và bốn xã Minh Hoà, Minh Thạnh, Minh Tân, Trừ Văn Thố thuộc huyện Bình Long nay thuộc tỉnh Bình Phước chuyển giao cho huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương quản lý và năm xã: An Linh, Phước Sang, Tân Hiệp, An Bình, Vĩnh Hoà và thị trấn Phước Vĩnh thuộc huyện Đồng Phú nay thuộc tỉnh Bình Phước chuyển giao cho huyện Tân Yên, tỉnh Bình Dương quản lý; có diện tích 2718,50 km2, với số dân 646.317 người.
Tỉnh lỵ: Thị xã Thủ Dầu Một.
b) Tỉnh Bình Phước có năm đơn vị hành chính gồm các huyện: Lộc Ninh, Phước Long, Bù Đăng, Bình Long, Đồng Phú; có diện tích tự nhiên 6.814,22 km2, với số dân 531.557 người.
Tỉnh lỵ: Thị trấn Đồng Xoài thuộc huyện Đồng Phú.
8- Chia tỉnh Vĩnh Phú thành hai tỉnh là tỉnh Phú Thọ và tỉnh Vĩnh Phúc:
a) Tỉnh Phú Thọ có mười đơn vị hành chính gồm: Thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ và tám huyện: Hạ Hoà, Thanh Ba, Đoan Hùng, Sông Thao, Yên Lập, Thanh Sơn, Tam Thanh, Phong Châu; có diện tích 3465,12 km2, với số dân 1.261.949 người.
Tỉnh lỵ: Thành phố Việt Trì.
b) Tỉnh Vĩnh Phúc có sáu đơn vị hành chính gồm: Thị xã Vĩnh Yên và năm huyện: Lập Thạch, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Tam Đảo, Mê Linh; có diện tích 1.370,73 km2, với số dân 1.066.522 người.
Tỉnh lỵ: Thị xã Vĩnh Yên.
II- Giao Chính phủ chỉ đạo việc tổ chức thực hiện Nghị quyết này, nhanh chóng ổn định tổ chức để phát triển sản xuất, bảo đảm đoàn kết, tiết kiệm, gọn nhẹ về tổ chức và biên chế; trong trường hợp cần thiết, có thể tổ chức lại các đơn vị hành chính ở các tỉnh, thành phố nói trên.
Giao Chính phủ tiếp tục nghiên cứu về địa giới hành chính Thủ đô Hà Nội, Hà Tây tỉnh mới vùng Đồng Tháp Mười. Đồng thời, nghiên cứu tổng thể về địa giới các đơn vị hành chính trong cả nước cho phù hợp với yêu cầu mới.
III- Giao cho Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát việc thực hiện Nghị quyết này; hướng dẫn việc tổ chức và hoạt động của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân ở các tỉnh, thành phố nói trên.
IV- Giao Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo thẩm quyền của mình hướng dẫn việc tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân ở các tỉnh, thành phố nói trên.
|
Nông Đức Mạnh (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết chia và điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết chia và điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết chia và điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết chia và điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết chia và điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết chia và điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết chia và điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết chia và điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết chia và điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết chia và điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết chia và điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết chia và điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết chia và điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết chia và điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết chia và điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết chia và điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
06/11/1996 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết chia và điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh | |
21/11/1996 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết chia và điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
KhongSo.9023.doc |