Nghị quyết vấn đề tôn giáo
| Số hiệu | Không số | Ngày ban hành | 26/03/1955 |
| Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 10/04/1955 |
| Nguồn thu thập | Hồ sơ 11/LTQG; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Dương Đức Hiền / ủy viên ban thường vụ quốc hội |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 01/01/1960 | |
Tóm tắt
Nghị quyết về vấn đề tôn giáo được Quốc hội Việt Nam ban hành vào ngày 26 tháng 3 năm 1955 nhằm mục tiêu khẳng định chính sách đảm bảo tự do tín ngưỡng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân trong bối cảnh kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Nghị quyết này có phạm vi điều chỉnh rộng, liên quan đến quyền tự do tín ngưỡng của mọi công dân và các tổ chức tôn giáo tại Việt Nam.
Đối tượng áp dụng của Nghị quyết bao gồm tất cả công dân Việt Nam, các nhà tu hành, tín đồ và các tổ chức tôn giáo. Nghị quyết nêu rõ 6 nguyên tắc chính, trong đó nổi bật là quyền tự do tín ngưỡng, quyền lợi và nghĩa vụ của các nhà tu hành, sự bảo vệ các cơ sở tôn giáo, và các quy định liên quan đến cải cách ruộng đất đối với các tổ chức tôn giáo.
Cấu trúc chính của Nghị quyết bao gồm các điều khoản cụ thể về quyền tự do tín ngưỡng, trách nhiệm của các nhà tu hành và tín đồ, cũng như các biện pháp bảo vệ quyền lợi của các tổ chức tôn giáo. Một điểm mới đáng chú ý là việc quy định rõ ràng về việc xử lý những hành vi lợi dụng tôn giáo để phá hoại hòa bình và đoàn kết dân tộc.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nhất trí thông qua và có hiệu lực ngay sau khi ban hành, tạo cơ sở pháp lý cho Chính phủ trong việc thực hiện chính sách tôn giáo tại Việt Nam. Lộ trình thực hiện sẽ được Chính phủ căn cứ vào các nguyên tắc đã nêu để ban hành các luật pháp thích hợp nhằm đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng cho công dân.
|
QUỐC HỘI |
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
|
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 1955 |
NGHỊ QUYẾT
NGÀY 26 THÁNG 3 NĂM 1955 VỀ VẤN ĐỀ TÔN GIÁO
Sau khi nghe Tiểu Ban tôn giáo báo cáo và các đại biểu tham luận,
1/ Quốc hội nhận rằng từ ngày nước Việt Nam dân chủ cộng hoà thành lập, Chính phủ đã luôn luôn thi hành chính sách đảm bảo tự do tín ngưỡng, chú trọng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào tôn giáo, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, kháng chiến thắng lợi.
2/ Quốc hội hoan hô lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết đấu tranh của đồng bào các tôn giáo đã hăng hái tham gia kháng chiến bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ tín ngưỡng và đang kiên quyết đấu tranh chống đế quốc Mỹ, phái thực dân Pháp phản hiệp định và bè lũ tay sai của chúng để củng cố hoà bình, thực hiện thống nhất, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
3/ Quốc hội tố cáo trước đồng bào toàn quốc và trước dư luận thế giới âm mưu và hành động độc ác của đế quốc Mỹ, phái thực dân Pháp phản hiệp định và bè lũ tay sai của chúng đã lừa phỉnh, doạ nạt, cưỡng ép một số đồng bào giáo dân ở miền Bắc di cư vào miền Nam, đầy ải đồng bào vào cảnh sống thảm khốc, trái hẳn với nhân đạo và trái với hiệp định Giơ-ne-vơ.
4/ Căn cứ vào đề nghị của Chính Phủ, Quốc Hội thông qua 6 nguyên tắc sau đây về chính sách đảm bảo tự do tín ngưỡng:
1) Mọi người công dân của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đều được hưởng quyền tự do tín ngưỡng, tự do thờ cúng.
Các nhà tu hành được tự do giảng đạo ở trong các cơ quan tôn giáo. Các tín đồ được tự do lễ bái. Sách báo, tài liệu về tôn giáo được xuất bản theo đúng luật lệ của Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà.
2) Các nhà tu hành, các tín đồ đều được hưởng mọi quyền lợi và phải làm mọi nghĩa vụ của người công dân Việt Nam. Để cho các nhà tu hành có điều kiện làm nghề tôn giáo của họ, sẽ có sự châm chước thích đáng về mặt thi hành nghĩa vụ công dân.
3) Các nhà thờ, chùa, thánh thất được tôn trọng và bảo vệ.
4) Các cơ quan giáo lý, văn hoá, xã hội, các tổ chức công thương nghiệp của các tôn giáo được pháp luật bảo hộ.
5) Khi thi hành luật cải cách ruộng đất, đối với các tôn giáo sẽ có sự chiếu cố như sau:
a- Khi cải cách ruộng đất, trong số ruộng mà Chính phủ trưng thu hoặc trưng mua để chia cho nông dân, sẽ để lại cho nhà chung, nhà chùa, thánh thất một số ruộng đủ dùng vào việc thờ cúng và để dùng vào việc sinh hoạt của những người chuyên làm nghề tôn giáo. Số ruộng đó sẽ do nhân dân địa phương bình nghị và chính quyền chuẩn y.
b- Những linh mục, nhà sư, chức sắc có ruộng đất cho phát canh thu tô như địa chủ không bị vạch thành phần là địa chủ, nhưng phải thi hành đúng chính sách ruộng đất của Chính phủ.
6- Những kẻ mượn danh nghĩa hoặc vin cớ tôn giáo để phá hoại hoà binh, thống nhất, độc lập và dân chủ, phá hoại đoàn kết của nhân dân, ngăn cản tín đồ làm nghĩa vụ công dân, xâm phạm đến tự do tư tưởng của người khác, hoặc làm những việc khác trái pháp luật, sẽ bị trừng trị.
5/ Uỷ nhiệm Chính phủ căn cứ vào những nguyên tắc trên đây, ban hành những luật pháp thích hợp để thực hiện chính sách đảm bảo tự do tín ngưỡng./.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nhất trí thông qua trong phiên họp ngày 26 tháng 3 năm 1955.
|
|
Dương Đức Hiền (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết vấn đề tôn giáo]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết vấn đề tôn giáo] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết vấn đề tôn giáo]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết vấn đề tôn giáo]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết vấn đề tôn giáo]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết vấn đề tôn giáo]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết vấn đề tôn giáo]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết vấn đề tôn giáo] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết vấn đề tôn giáo]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết vấn đề tôn giáo]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết vấn đề tôn giáo]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết vấn đề tôn giáo]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết vấn đề tôn giáo]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết vấn đề tôn giáo] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết vấn đề tôn giáo]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết vấn đề tôn giáo]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 26/03/1955 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết vấn đề tôn giáo | |
| 10/04/1955 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết vấn đề tôn giáo | |
| 01/01/1960 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị quyết vấn đề tôn giáo |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
Khongso.doc |
