Nghị quyết nhiệm vụ năm 1997
Số hiệu | Không số | Ngày ban hành | 12/11/1996 |
Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 27/11/1996 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Nông Đức Mạnh / Chủ tịch Quốc hội |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Nghị quyết về nhiệm vụ năm 1997 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua vào ngày 12 tháng 11 năm 1996, nhằm xác định các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội cho năm 1997. Mục tiêu chính của nghị quyết là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
Phạm vi điều chỉnh của nghị quyết bao gồm các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo dục, xã hội, khoa học công nghệ, môi trường, quốc phòng, an ninh và đối ngoại. Đối tượng áp dụng là các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra.
Nghị quyết được cấu trúc thành nhiều phần, trong đó nổi bật là các chỉ tiêu chủ yếu như tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước từ 9-10%, sản lượng lương thực đạt 29-29,5 triệu tấn, và lạm phát dưới 10%. Các nhiệm vụ và giải pháp chính được chia thành nhiều lĩnh vực, bao gồm kinh tế, văn hóa, xã hội, và khoa học công nghệ, với các biện pháp cụ thể nhằm cải thiện tình hình hiện tại.
Các điểm mới trong nghị quyết bao gồm việc nhấn mạnh vào việc thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng và lãng phí, cũng như cải cách hành chính. Nghị quyết cũng đề ra kế hoạch cho việc tổng kết hoạt động của các cơ quan nhà nước trong nhiệm kỳ Quốc hội khóa IX và chuẩn bị cho cuộc bầu cử Quốc hội khóa X.
Nghị quyết có hiệu lực ngay sau khi được thông qua và yêu cầu các cơ quan chức năng triển khai thực hiện theo trách nhiệm và quyền hạn của mình, đồng thời giám sát việc thực hiện để đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra.
QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 1996 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ NĂM 1997
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Sau khi xem xét báo cáo của Chính phủ và các cơ quan hữu quan về việc thực hiện nhiệm vụ năm 1996, phương hướng nhiệm vụ năm 1997 và ý kiến của đại biểu Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ
Tán thành báo cáo của Chính phủ về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 1996 và phương hướng, nhiệm vụ năm 1997.
1- Các chỉ tiêu chủ yếu của năm 1997.
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước 9-10%;
- Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,6-4,9%;
- Sản lượng lương thực đạt 29-29,5 triệu tấn; - Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 14-14,5%;
- Giá trị dịch vụ tăng 12-12,5%;
- Kim ngạch xuất khẩu tăng 27%;
- Lạm phát dưới 10%
- Giảm tỉ lệ tăng dân số 0,08% (0,8 phần ngàn).
2. Các nhiệm vụ và giải pháp chính.
a) Kinh tế:
Tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển. Tăng cường vai trò chủ đạo của các doanh nghiệp Nhà nước. Phát triển kinh tế hợp tác xã. Đổi mới thương nghiệp nhà nước để làm tốt vai trò lưu thông, khắc phục tình trạng buông lỏng thị trường nông thôn, miền núi. Chống đầu cơ, chống buôn lậu, làm thiệt hại đến người sản xuất và người tiêu dùng. Kiểm kê, kiểm soát hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế; chống làm ăn phi pháp.
Kiểm toán có trọng điểm về thu chi ngân sách các cấp. Tăng thu, giảm bội chi ngân sách, tăng đầu tư cho phát triển. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế. Ban hành quy chế bắt buộc thực hiện chế độ kế toán mới. Xây dựng quy chế vay và quản lý nợ nước ngoài bao gồm nợ quốc gia, nợ Chính phủ và nợ doanh nghiệp. Mở rộng việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng, kho bạc. Tổ chức quản lý việc chi ngân sách Nhà nước trực tiếp qua kho bạc.
Chấn chỉnh các mặt yếu kém của hoạt động tín dụng, tiền tệ, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực; nâng cao phẩm chất, đạo đức và tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, nhân viên của ngành ngân hàng, kho bạc. Đổi mới cơ chế lãi suất; mở rộng tín dụng trung hạn và dài hạn. Khống chế mức chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động bình quân ở từng thời điểm tối đa là 0,35%/tháng; giảm chênh lệch lãi suất cho vay giữa ngoại tệ và đồng Việt Nam, giữa thành thị và nông thôn. Xây dựng đồng bộ thị trường vốn.
Triệt để tiết kiệm để xây dựng đất nước. Huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển. Mở rộng các hình thức đầu tư. Cải thiện môi trường đầu tư và quản lý tốt đầu tư nước ngoài. Quản lý và sử dụng tốt quỹ đất, tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng. Huy động sức dân, thực hiện nghĩa vụ lao động công ích để xây dựng các cơ sở hạ tầng ở địa phương. Đổi mới có chế quản lý các chương trình quốc gia, các dự án.
Khuyến khích các thành phần kinh tế làm hàng xuất khẩu với chất lượng cao và trực tiếp tham gia xuất khẩu dưới nhiều hình thức. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân, có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Chính phủ, sản xuất hàng xuất khẩu, được trực tiếp xuất khẩu những hàng hoá do mình sản xuất và nhập khẩu những gì cần thiết cho sản xuất. Khuyến khích xuất khẩu các mặt hàng phân tán như thủ công, mỹ nghệ... thông qua các hiệp hội, ngành hàng, hợp tác xã... Có chính sách khuyến khích liên doanh giữa các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp, nhất là giữa doanh nghiệp Nhà nước với các doanh nghiệp khác trong sản xuất hàng xuất khẩu. Giảm tỷ lệ nhập siêu; hạn chế nhập hàng tiêu dùng cao cấp. Kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu hàng trả chậm.
Có chính sách bảo trợ đối với nông dân trồng lúa; hỗ trợ các tỉnh có sản lượng lương thực hàng hoá lớn trong việc tiêu thụ sản phẩm.
b) Văn hoá, giáo dục:
Nâng cao chất lượng giáo dục, coi trọng giáo dục đạo đức. Đẩy nhanh phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ; thực hiện phổ cấp trung học cơ sở ở những nơi có điều kiện. Đa dạng hoá các loại hình trường lớp, đáp ứng nhu cầu người học. Thực hiện xã hội hoá giáo dục phù hợp với từng vùng, từng đối tượng. Mở rộng quy mô dạy nghề; củng cố các trường dân tộc nội trú; có chính sách tạo điều kiện cho con em gia đình nghèo, gia đình chính sách được đi học. Xoá bỏ triệt để tệ nạn sử dụng ma tuý trong các trường học. Khuyến khích phòng trào thi đua dạy tốt, học tốt. Chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên; nâng cao đạo đức, trách nhiệm người thầy. Ưu tiên cho sự nghiệp phát triển giáo dục ở vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng biên giới, hải đảo.
Quan tâm và tạo điều kiện cho các hoạt động văn hoá phát triển. Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng tài năng văn học, nghệ thuật. Tăng cường quản lý Nhà nước về văn hoá thông tin. Xử lý nhanh và kịp thời những hành vi truyền bá văn hoá phẩm độc hại; khắc phục khuynh hướng khôi phục các tập tục lạc hậu. Mở rộng diện phủ sóng, nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh, truyền hình.
Thực hiện tốt chương trình chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em. Tăng cường giáo dục và quan tâm giải quyết việc làm cho thanh niên. Đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao; chú trọng thể thao thành tích cao.
c) Các vấn đề xã hội:
Tăng cường chỉ đạo các chương trình cho vay vốn giải quyết việc làm, chương trình xoá đói giảm nghèo.
Từng bước bù tiền lương thực tế bị giảm do trượt giá, quan tâm giải quyết thoả đáng phụ cấp cho cán bộ xã, phường. Lập lại trật tự trong lĩnh vực tiền lương. Tiếp tục chuẩn bị các điều kiện để thực hiện đề án cải cách chế dộ tiền lương vào năm 1998 và những năm sau.
Quan tâm đến nganh y tế và có chính sách thoả đang đối với đội ngũ cán bộ y tế. Nâng cao hiệu quả các chương trình quốc gia về y tế; coi trọng việc giáo dục y đức; loại trừ tiêu cực trong khám, chữa bệnh và kinh doanh thuốc; trừng trị nghiêm khắc kẻ sản xuất và lưu hành thuốc giả. Cải tiến việc khám chữa bệnh cho các đối tượng chính sách và người nghèo.
Kiểm tra, quản lý chặt chẽ và chống tiêu cực trong việc sử dụng Quỹ bảo hiểm xã hội, Quỹ bảo hiểm y tế.
Thực hiện kế hoạch hành động quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2000.
Chỉ đạo sát sao để đạt được các chỉ tiêu về dân số và kế hoạch hoá gia đình.
Tăng cường phòng chống các tệ nạn xã hội; nghiêm trị những kẻ buôn bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép các chất ma tuý, lạm dụng tình dục trẻ em, mua bán phụ nữ và trẻ em.
d) Khoa học, công nghệ, môi trường:
Tập trung lực lượng triển khai các trương trình khoa học, công nghệ trọng điểm Nhà nước. Kiện toàn mạng lưới tổ chức nghiên cứu khoa học. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất cho một số cơ quan khoa học, công nghệ trọng điểm. Quản lý chặt chẽ việc nhập khẩu công nghệ. Ngăn chặn việc nhập thiết bị công nghệ lạc hậu. Khuyến khích việc sản xuất các thiết bị công nghệ đạt tiêu chuẩn hiện đại để trang bị cho nền kinh tế, hạn chế việc nhập khẩu những thiết bị mà trong nước có khả năng sản xuất được. Kiện toàn và nâng cao hiệu lực của hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về tiêu chuẩn đo lường, chất lượng và bảo vệ môi trường.
Bảo vệ rừng đầu nguồn, nguồn nước sạch, nguồn tài nguyên, khoáng sản và đa dạng sinh học.
e) Miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn:
Đầu tư và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu ở miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trước hết ưu tiên cho giao thông, thuỷ lợi, nước sạch, điện. Đầu tư và có biện pháp hữu hiệu khác để xử lý tốt vấn đề di cư tự do. Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ người dân tộc; có chính sách thu hút và khuyến khích cán bộ đến công tác ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và hải đảo.
Tập trung chỉ đạo việc khắc phục hậu quả thiên tai, phát huy tinh thần tương trợ, tương ái trong việc giúp đỡ đồng bào bị thiên tai bão lụt sớm ổn định cuộc sống.
g) Quốc phòng, an ninh:
Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Nâng cao chất lượng các lực lượng vũ trang nhân dân, bảo vệ vững chắc độc lập, an ninh, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước.
Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, kết hợp chặt chẽ với các cơ quan bảo vệ pháp luật trong việc giữ gìn trật tự kỷ cương, an toàn xã hội. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm các Nghị định 36/CP, 39/CP, 40/CP, 87/CP. Ngăn ngừa và trừng trị có hiệu quả mọi loại tội phạm. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh.
h) Đối ngoại:
Trên cơ sở đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác quốc tế, triển khai thực hiện chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá. Tiếp tục mở rộng hoạt động đối ngoại, phát triển quan hệ song phương, đa phương, góp phần thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế và nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế.
Quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại; xây dựng quy chế hoạt động đối ngoại của các tổ chức, các ngành các cấp. Khẩn trương đào tạo đội ngũ cán bộ đối ngoại. Đẩy mạnh hoạt động thông tin đối ngoại. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người Việt Nam ở nước ngoài; tạo điều kiện cho đồng bào ta ở nước ngoài hiểu biết tình hình đất nước, tham gia vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, chống buôn lậu.
Các cấp từ Trung ương đến địa phương nghiêm túc kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết của Quốc hội năm 1993 về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, chống buôn lậu, trên cơ sở đó, xây dựng chương trình hành động với những mục tiêu và giải pháp cụ thể nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Quốc hội.
Chính phủ thực hiện đầy đủ quyền hạn, nhiệm vụ của mình, chỉ đạo sát sao cuộc đấu tranh chống tham nhũng. Chính phủ chủ trì và phối hợp với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao xây dựng ngay dự án Pháp lệnh chống tham nhũng để trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong quý I năm 1997; phối hợp với Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành Quy chế về việc tạo điều kiện để nhân dân thực sự được tham gia vào cuộc đấu tranh chống tham nhũng; sớm ban hành Quy chế về việc công khai hoá thu nhập, kê khai tài sản đối với cán bộ, viên chức.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải có biện pháp ngăn chặn, xử lý các vụ tham nhũng và chịu trách nhiệm về các vụ tham nhũng xảy ra trong cơ quan, đơn vị mình.
Các cơ quan bảo vệ pháp luật phải khẩn trương tiến hành điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng. Trước mắt cần xử lý dứt điểm các vụ tham nhũng nghiêm trọng đã được phát hiện. Bảo đảm nguyên tắc bất kỳ cán bộ, viên chức ở cương vị nào, cấp bậc nào vi phạm pháp luật cũng đều bị xử lý theo pháp luật. Chỉnh đốn và làm trong sạch đội ngũ cán bộ, viên chức các cơ quan bảo vệ pháp luật.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội, các đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp phải tăng cường giám sát đối với hoạt động chống tham nhũng.
4. Kiện toàn bộ máy và nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước.
Tiếp tục đổi mới tổ chức, hoạt dộng của Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan tư pháp. Đẩy mạnh việc cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính. Sắp xếp, kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước; đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn và phẩm chất, đạo đức của đội ngũ cán bộ, viên chức; ban hành Pháp lệnh công chức, Quy chế công vụ. Ban hành công khai chế độ, tiêu chuẩn về trang bị cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho cán bộ, viên chức các cấp, các đơn vị hành chính, sự nghiệp và các doanh nghiệp Nhà nước.
5. Tăng cường triển khai thi hành pháp luật.
Làm tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn thi hành pháp luật. Ban hành đầy đủ các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật, nhất là Bộ luật lao động, Bộ luật dân sự, Luật ngân sách, Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật hợp tác xã, Luật bảo vệ môi trường, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Loại bỏ ngay các văn bản chồng chéo, mâu thuẫn.
Trên cơ sở Báo cáo của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và ý kiến của các đại biểu Quốc hội, các ngành, các địa phương khẩn trương xây dựng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của ngành, địa phương mình; Chính phủ tổng hợp, hoàn thiện đề án quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất trong phạm vi cả nước trình Quốc hội tại kỳ họp sau. Căn cứ vào ý kiến của các đại biểu Quốc hội tại kỳ họp này đối với dự thảo Nghị quyết điều chỉnh các giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 1/7/1991 của Chính phủ, giao cho Chính phủ phối hợp với Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao tiếp tục nghiên cứu, khảo sát và tổng kết thực tiễn, hoàn thiện đề án, trình Quốc hội tại kỳ họp sau.
6. Tổng kết hoạt động của các cơ quan Nhà nước nhiệm kỳ Quốc hội khoá IX và tổ chức tốt việc bầu cử Quốc hội khoá X.
Tiến hành tổng kết toàn diện về tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong nhiệm kỳ khoá IX. Trên cơ sở đó, sửa đổi, bổ sung những nội dung cần thiết trong các luật về tổ chức bộ máy Nhà nước. Chủ động chuẩn bị tốt cuộc bầu cử Quốc hội khoá X, nhất là công tác nhân sự.
7. Tổ chức thực hiện.
Giao cho Chính phủ, các cơ quan hữu quan của Nhà nước, tổ chức triển khai và chỉ đạo thực hiện Nghị quyết này theo trách nhiệm, quyền hạn của mình.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội tăng cường giám sát việc thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về nhiệm vụ năm 1997 và Nghị quyết về dự toán ngân sách Nhà nước năm 1997.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên hợp tác chặt chẽ với cơ quan Nhà nước, động viên các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện thắng lợi các Nghị quyết của Quốc hội.
Quốc hội kêu gọi đồng bào, chiến sĩ cả nước nêu cao tinh thần tự lực, tự cường, cần kiệm xây dựng đất nước, phát huy tài năng và sức sáng tạo, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 1997, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm 1996 - 2000.
|
Nông Đức Mạnh (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết nhiệm vụ năm 1997]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết nhiệm vụ năm 1997] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết nhiệm vụ năm 1997]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết nhiệm vụ năm 1997]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết nhiệm vụ năm 1997]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết nhiệm vụ năm 1997]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết nhiệm vụ năm 1997]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết nhiệm vụ năm 1997] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết nhiệm vụ năm 1997]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết nhiệm vụ năm 1997]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết nhiệm vụ năm 1997]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết nhiệm vụ năm 1997]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết nhiệm vụ năm 1997]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết nhiệm vụ năm 1997] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết nhiệm vụ năm 1997]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết nhiệm vụ năm 1997]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
12/11/1996 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết nhiệm vụ năm 1997 | |
27/11/1996 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết nhiệm vụ năm 1997 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
KhongSo.9024.doc |