Nghị quyết nhiệm vụ năm 1994
| Số hiệu | Không số | Ngày ban hành | 30/12/1993 |
| Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 30/12/1993 |
| Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Nông Đức Mạnh / Chủ tịch Quốc hội |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Tổng quan về Nghị quyết nhiệm vụ năm 1994
Nghị quyết nhiệm vụ năm 1994 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua vào ngày 30 tháng 12 năm 1993, nhằm xác định phương hướng và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội cho năm 1994. Mục tiêu chính của nghị quyết là củng cố thành quả đổi mới, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa và giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc.
Phạm vi điều chỉnh của nghị quyết bao gồm các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại. Đối tượng áp dụng là các cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp và toàn thể nhân dân.
Nghị quyết được cấu trúc thành bốn phần chính: đánh giá tình hình năm 1993, phương hướng và nhiệm vụ năm 1994, các nhiệm vụ và biện pháp chính, và cải cách công tác chỉ đạo, điều hành. Một số chỉ tiêu chủ yếu được đề ra cho năm 1994 bao gồm tăng trưởng GDP 8%, giá trị sản lượng công nghiệp tăng 11%, và tỷ lệ lạm phát dưới 10%.
Các điểm mới trong nghị quyết bao gồm việc nhấn mạnh vai trò của khoa học công nghệ trong sản xuất, cải cách hệ thống ngân hàng, và phát triển các hình thức kinh tế hợp tác xã. Nghị quyết cũng đề ra các biện pháp cụ thể nhằm chống tham nhũng, buôn lậu và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
Nghị quyết có hiệu lực ngay sau khi được thông qua và yêu cầu các cơ quan, tổ chức thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ đã đề ra, nhằm đạt được mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh".
|
QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 1993 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ NĂM 1994
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩ Việt Nam;
Sau khi xem xét báo cáo công tác của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, báo cáo của Chính phủ về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 1993 và kế hoạch năm 1994, báo cáo công tác của Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao; các thuyết trình của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội và ý kiến của đại biểu Quốc hội; nghe báo cáo tổng hợp ý kiến của cử tri cả nước;
QUYẾT NGHỊ
Quốc hội tán thành báo cáo của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Báo cáo của Chính phủ về tình hình năm 1993, phương hướng, nhiệm vụ năm 1994 và báo cáo của Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Quốc hội nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH:
Năm 1993, nền kinh tế nước ta tiếp tục chuyển biến tốt; các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế đều đạt và vượt kế hoạch; đã khắc phục được một bước rất quan trọng trong tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội; tiếp tục giữ vững và củng cố ổn định chính trị; quan hệ đối ngoại được mở rộng uy tín của nước ta trên thế giới nâng lên.
Thành tựu của năm 1993 và những năm trước đã tạo đà cho sự phát triển của đất nước trong những năm tiếp theo.
Tuy nhiên, nền kinh tế nước ta vẫn còn nhiều măt yếu kém; trong lĩnh vực văn hoá xã hội còn nhiều vấn đề bức xúc chưa được giải quyết một cách có hiệu quả; tệ nạn lãng phí, tham nhũng, buôn lậu còn nghiêm trong; trật tự, kỷ cương trong quản lý kinh tế, quản lý xã hội còn lỏng lẻo.
Xuất phát từ tình hình đó, và trước yêu cầu mới, Quốc hội quyết nghị nhiệm vụ và chỉ tiêu chủ yếu của năm 1994 như sau:
II. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CHUNG VÀ CHỈ TIÊU NĂM 1994:
1. Về phương hướng, nhiệm vụ năm 1994 và những năm tới:
Củng cố vững chắc những thành quả đổi mới đã đạt được; xúc tiến một bước công cuộc công nghiệp và hiện đại hoá; nắm bắt thời cơ, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế nhằm chuyển nước ta sang thời kỳ phát triển mới, đồng thời tạo ra bước chuyển biến quan trọng trong lĩnh vực văn hoá - xã hội; đẩy mạnh cuộc đấu tranh tham nhũng, chống buôn lậu; giữ vững ổn định chính trị; mở rộng quan hệ đối ngoại; bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
2. Về những chỉ tiêu chủ yếu năm 1994:
+ Nhịp độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) : 8%
+ Giá trị sản lượng công nghiệp tăng : 11%
+ Giá trị sản lượng nông nghiệp tăng : 4%
+ Sản lượng lương thực : 25 triệu tấn
+ Xuất khẩu tăng : 20%
+ Tỷ lệ lạm phát dưới : 10%
+ Hạ tỷ lệ tăng dân số : 0,06%
III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ BIỆN PHÁP CHÍNH:
1. Về kinh tế:
a. Phát triển toàn diện nông lâm ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ hải sản, đẩy mạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ đa dạng ở thành thị và nông thôn. Trong năm 1994, khẩn trương tiến hành việc giao đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, nhất là những ngành cung ứng hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu. Thay thế nhập khẩu những sản phẩm mà trong nước sản xuất có hiệu quả. Hạn chế nhập khảu những loại hàng chưa thật thiết yếu. Bảo hộ đúng mức sản xuất nội địa. Cải tạo, mở rộng, xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ tầng vật chất và xã hội, xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng trong những ngành trọng yếu.
b. Ra sức cần kiệm trong sản xuất, tiết kiệm trong tiêu dùng, dồn vốn cho đầu tư phát triển. Nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng khả năng tích luỹ để tái đầu tư. Ban hành, sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách để huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả. Đáp ứng đủ và kịp thời nguồn vốn đầu tư tập trung từ ngân sách cho việc thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt gắn với đổi mới cơ chế quản lý xây dựng cơ bản để ngăn chặn tiêu cực, lãng phí, thất thoát vốn Nhà nước. Khai thác triệt để mọi khả năng tiết kiệm và tự đầu tư phát triển của các doan nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.Trong quản lý vĩ mô, cần tạo môi trường pháp lý thuận lợi để những người có vốn yên tâm đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, loại bỏ các thủ tục hành chính phiền hà, những hành vi sách nhiễu, làm nản lòng nhà đầu tư. Thực hiện các chính sách khuyến khích để thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài.Xây dựng cơ chế và qui định rõ trách nhiệm đối với việc vay nợ, trả nợ nước ngoài, bảo đảm sử dụng vốn vay có hiệu quả, không dồn gánh nặng nợ cho những năm sau. Triển khai ngay việc thành lập Toà án kinh tế theo qui định của luật tổ chức Toà án nhân dân đã được sửa đổi bổ xung, ban hành các văn bản pháp luật có liên quan, nhất là các văn bản hướng dẫn thi hành Luật phá sản doanh nghiệp và các pháp lệnh về thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế, bảo đảm cho Toà án kinh tế sớm đi vào hoạt động.
c. Tiếp tục đổi mới chính sách tài chính quốc gia, cải cách hệ thống ngân hàng, hình thành và phát triển thị trường vốn, phát triển các hình thức công ty cổ phần, mở rộng từng bước và phát hành các loại cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, tạo tiền đề thiết lập thị trường chứng khoán ... đáp ứng nhu cầu huy động, luân chuyển và sử dụng vốn ngày càng lớn của nền kinh tế.
Sửa đổi bổ xung các cơ chế chính sách nhằm thực hành nghiêm ngặt chế độ tiết kiệm trong các cơ quan Nhà nước, quân đội, công an,các đoàn thể, các doanh nghiệp dồn vốn cho đầu tư phát triển.
d. Tiếp tục chấn chỉnh và xây dựng khu vực doanh nghiệp Nhà nước trong những ngành và lĩnh vực then chốt, hoạt động có hiệu quả, đảm nhiệm được vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Chấn chỉnh và tăng cường hệ thống thương mại Nhà nước, nắm chắc lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, các vật tư thiết yếu, nắm vững bán buôn, giữ tỷ trọng cần thiết trong bán lẻ, cùng các thành phần khác phục vụ và thúc đẩy sản xuất phát triển, bảo vệ lợi ích của người sản xuất, của người tiêu dùng.
Đổi mới cơ bản tổ chức và cơ chế quản lý doanh nghiệp Nhà nước. Thực hiện các hình thức cổ phần hoá thích hợp với tính chất và lĩnh vực sản xuất để thu hút thêm các nguồn vốn, tạo thêm động lực, ngăn chặn tiêu cực, thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, áp dụng từng bước vững chắc phương thức chia lợi nhuận theo lương cơ bản và bán một tỷ lệ cổ phần với điều kiện ưu đãi của doanh nghiệp Nhà nước cho công nhân viên chức trực tiếp làm tại doanh nghiệp. Thí điểm bán cổ phần, cổ phiếu của một số doanh nghiệp Nhà nước cho các thành phần và bộ phận dân cư khác. Hoàn thiện các hình thức khoán trong doanh nghiệp Nhà nước .
Trên cơ sở cổ phần hoá, tổ chức hội đồng quản trị và các hình thức tổ chức thích hợp khác để quản lý có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xúc tiến thành lập các tập đoàn kinh doanh lớn đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Tăng cường chức năng quản lý Nhà nước của các bộ tổng hợp. Bộ chuyên ngành, chính quyền các cấp, bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp. Tiến tới xoá bỏ dần chế độ Bộ chủ quán, cấp hành chính chủ quản, sự phân biệt xí nghiệp trung ương và xí nghiệp địa phương.
e. Hỗ trợ và hướng dẫn việc đổi mới kinh tế hợp tác xã, phát huy vai trò tự chủ của hộ xã viên, đổi mới và phát triển các hình thức kinh tế hợp tác trong nông lâm ngư nghiệp; xử lý dứt điểm những hợp tác xã trì trệ kéo dài. Thúc đẩy các hình thức kinh tế hợp tác trong tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp dịch vụ.
Có chính sách hỗ trợ kinh tế cá thể, làm ăn có hiệu quả, tạo thêm công ăn việc làm và đóng góp vào công cuộc phát triển đất nước. Đồng thời, khuyến khích phát triển các hình thức hợp tác sản xuất - kinh doanh tự nguyện, cùng có lợi.
Nhà nước tiếp tục khuyến khích tư nhân phát triển trong những ngành và lĩnh vực mà pháp luật không cấm, bảo hộ quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của các nhà kinh doanh tư nhân; giúp đỡ và hướng dẫn họ khắc phục các khó khăn, làm ăn đúng pháp luật, Có qui chế và tổ chức cụ thể nhằm thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý Nhà nước đồi với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của bên ngoài.
g. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế , tạo điều kiện cần thiết cho cơ chế thị trường hoạt động có hiệu quả,. Tăng cường quản lý vĩ mô của Nhà nước nhằm định hướng và chỉ đạo sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân; Phát huy mặt tích cực, ngăn ngừa và hạn chế các mặt tiêu cực, khắc phục những khiếm khuyết của cơ chế thị trường; làm cho thị trường thực sự trở thành công cụ quan trọng trong việc điều hoà và sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực; phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân; bảo đảm quan hệ tích luỹ tiêu dùng; điều tiết lợi ích giữa các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư; đáp ứng yêu cầu tăng trưởng nhanh hơn, ổn định vững chắc hơn,công bằng xã hội nhiều hơn.
2. Về khoa học công nghệ:
Gắn hoạt động khoa học công nghệ với việc phục vụ trực tiếp sản xuất và đời sống, tiếp tục triển khai ứng dụng kết quả của các chương trình trọng điểm, tiếp thu tiến bộ khoa học và công nghệ của các nước phục vụ sự nghiệp đổi mới; góp phần nâng cao một bước trình độ công nghệ, tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý nhằm tăng hiệu quả hoạt động khoa học - công nghệ; xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ tiên tiến phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá trong giai đoạn mới.
3. Về văn hoá - xã hội:
Coi trọng yếu tố con người trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội:
a. Tăng cường chỉ đạo và xây dựng kế hoạch hàng năm để thực hiện phổ cập tiểu học đảm bảo hoàn thành phổ cập tiểu học trong cả nước vào năm 2000 và tiến hành phổ cấp cấp II đối với những nơi có điều kiện; huy động mọi nguồn lực cho sự nghiệp phát triển giáo dục đào tạo, chăm lo ngành sư phạm, củng cố các trường phổ thông quốc lập, khuyến khích mở các trường bán công, dân lập. sắp xếp hệ thống các trường đại học và trung học chuyên nghiệp; xây dựng các trung tâm đào tạo chất lượng cao, bồi dưỡng tài năng trẻ, có chính sách tạo điều kiện để gửi sinh viên, cán bộ đi học nước ngoài, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên bằng việc bồi dưỡng và đào tạo lại, có chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với giáo viên giỏi, giáo viên ở vùng cao, vùng sâu,, vùng xa; chú trọng sự nghiệp giáo dục ở các vùng dân tộc thiểu số và miền núi nhất là các trường dân tộc nội trú; tích cực đào tạo giáo viên người dân tộc. Đảm bảo cấp đủ và kịp thời ngân sách cho giáo dục và văn hoá tới cơ sở .
b. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá; chăm lo đội ngũ sáng tạo văn hoá nghệ thuật, đẩy mạnh các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thông tin, thể dục thể thao, nhất là ở cơ sở để nâng dần mức hưởng thụ văn hoá của nhân dân. Chấn chỉnh công tác quản lý xuất bản, xuất nhập khẩu văn hoá phẩm, đấu tranh có hiệu quả chống văn hoá độc hại, lối sống không lành mạnh; các hủ tục mê tín dị đoan; vận động tiết kiệm trong hoạt động các lễ hội, trong việc hiếu hỉ; bảo vệ các di sản văn hoá dân tộc, tôn tạo các di tích lịch sử và cách mạng, ngăn chặn tình trạng các di tích bị lấn chiếm và phá hoại.
c. Kiên quyết ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội, trước hết là cá tệ nạn nghiện hút, tiêm chích ma tuý, cờ bạc và mại dâm, nhất là ở các đô thị và thành phố lớn. thực hiện nghiêm chỉnh các hình phạt do luật định đối với kẻ phạm tội, mặt khác tích cực giáo dục kết hợp với dạy nghề và tổ chức lao động sản xuất; có các biện pháp phòng và chống để ngăn chặn tối đa sự lây nhiễm vi rút HIV, dành kinh phí cần thiết cho việc giải quyết các tệ nạn này.
d. Quan tâm công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân, nhất là cho bà mẹ, trẻ em ở nông thôn, miền núi; đẩy mạnh tiêm chủng phòng dịch, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng. Đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình. Củng cố và phát triển mạnh trạm y tế cơ sở , nhất là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa; tích cực đào tạo cán bộ y tế người dân tộc, sớm ban hành chính sách đãi ngộ cán bộ y tế cơ sở. Đảm bảo kinh phí cho việc chữa bệnh sốt rét và bệnh phong; cung cấp đủ muối iốt đến tận cơ sở để điều trị bệnh bướu cổ, giao cho các tỉnh xem xét để cấp không muối iốt cho đồng bào vùng cao có nhiều khó khăn. Bảo đảm cho người nghèo khám chữa bệnh miễn phí. Tăng cường công tác quản lý, chống xuống cấp các bệnh viện, xúc tiến tổ chức hai trung tâm y tế có trình độ cao tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; phát huy đạo đức "Lương y như từ mẫu".
e. Có chính sách biện pháp hữu hiệu để tạo thêm việc làm cho người trong độ tuổi lao động nhất là thanh niên đã được đào tạo và bộ đội xuất ngũ;bằng nhiều nguồn vốn mở mang các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ ở các thành thị và nông thôn để thu hút và sử dụng lao động.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình xóa đói giảm nghèo, chú ý các vùng thường xảy ra thiên tai, vùng cao, vùng sâu, vùng căn cứ kháng chiến cũ. Bảo đảm và nâng cao đời sống các đối tượng thuộc chính sách xã hội; ban hành sớm pháp lệnh người có công, tổ chức thực hiện tốt chính sách tiền lương mới, chú ý điều chỉnh những bất hợp lý trong quá trình thực hiện.
4.Về quốc phòng an ninh:
Động viên toàn dân, toàn quân đẩy mạnh xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân ngày càng vững mạnh, góp phần tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội. Các ngành, các cấp cùng toàn thể nhân dân và lực lượng vũ trang cả nươc thường xuyên đề cao cảnh giác phòng chống âm mưu diễn biến hoà bình. Triển khai và có kế hoạch cụ thể tăng cường bảo vệ chủ quyền an ninh trên toàn lãnh thổ quốc gia, nhất là các địa bàn trọng điểm. Xây dựng các khu vực phòng thủ ở địa bàn tỉnh, thành phố, quận, huyện và các cơ sở vững mạnh. Kết hợp chặt chẽ kinh tế xã hội với quốc phòng an ninh, quốc phòng an ninh với kinh tế. Phối hợp giữa lực lượng vũ trang với phong trào quần chúng tạo chuyển biến tích cực về giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ các công trình quốc phòng nhất là ở những vùng trọng điểm. Ra sức nâng cao chất lượng xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh, trong sạch có trình độ chiến đấu cao, nghiệp vụ thành thạo, có nếp sống chính quy và kỷ luật chặt chẽ. Tích cực lao động sản xuất, thực hiện tiết kiệm . Tham gia đấu tranh chống tham nhũng, buôn lậu và các tệ nạn xã hội khác .Nâng cao chất lượng tuyển chọn thanh niên nhập ngũ, quan tâm xây dựng lực lượng dự bị động viên , tăng cường công tác bảo đảm trang bị kỹ thuật, đầu tư đúng mức cho kế hoạch xây dựng công nghiệp quốc phòng năm 1994 và những năm sau. Cải thiện một bước các điều kiện sinh hoạt vật chất tinh thần của lực lượng vũ trang. Thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội.
5. Về đối ngoại:
Phát huy những thành tựu đạt được, tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng hoá và đa phương hoá quan hệ, tăng cường quan hệ hữu nghị và hợp tác nhiều mặt với các nước láng giềng và các nước Đông Nam á, các nước Châu á, Thái Bình Bình Dương, các nước khác và các tổ chức quốc tế, tạo môi trường quốc tế thuận lợi hơn nữa cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
IV. CẢI TIẾNCÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁM SÁT, CÔNG TÁC XÉT XỬ VÀ KIỂM SOÁT:
Sử dụng đồng bộ công cụ pháp luật, kế hoạch tài chính tiền tệ và các công cụ khác, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vĩ mô nền kinh tế. Xác định rõ nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền các cấp nhằm vừa đảm bảo sự điều hành tập trung của chính phủ, vừa phát huy tính năng động, sáng tạo của các địa phương. Khắc phục tình trạng phân tán, cục bộ. Tiến hành cải cách hành chính, xây dựng Luật hành chính, thành lập các cơ quan tài phán hành chính, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Củng cố các cơ quan bảo vệ pháp luật; sắp xếp lại bộ máy Nhà nước theo hướng gọn nhẹ có hiệu lực, xác định lại vai trò bộ chủ quản, tách chức năng quản lý Nhà nước và chức năg quản lý kinh doanh. Đào tạo lại đội ngũ cán bộ, Xúc tiến việc xây dựng quy chế công chức, chế độ trách nhiệm công vụ của viên chức trong bộ máy Nhà nước.
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả giám sát của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội; phát huy mạnh mẽ hiệu lực công tác xét xử của Toà án nhân dân và công tác kiểm sát của Viện kiểm sát nhân dân đối với việc thực hiện các nhiệm vụ và biện pháp đã được Quốc hội thông qua.
Quốc hội kêu gọi đồng bào, chiến sĩ cả nước và kiều bào ta ở nước ngoài, phát huy truyền thống đoàn kết, nêu cao tinh thần tự lực , tự cường, nỗ lực vượt bậc, nắm bắt thời cơ, phát huy mọi tiềm năng của đất nước, quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 1994 vì mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh".
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX kỳ họp thứ tư thông qua ngày 30 tháng 12 năm 1993.
|
|
Nông Đức Mạnh (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết nhiệm vụ năm 1994]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết nhiệm vụ năm 1994] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết nhiệm vụ năm 1994]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết nhiệm vụ năm 1994]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết nhiệm vụ năm 1994]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết nhiệm vụ năm 1994]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết nhiệm vụ năm 1994]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết nhiệm vụ năm 1994] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết nhiệm vụ năm 1994]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết nhiệm vụ năm 1994]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết nhiệm vụ năm 1994]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết nhiệm vụ năm 1994]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết nhiệm vụ năm 1994]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết nhiệm vụ năm 1994] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết nhiệm vụ năm 1994]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết nhiệm vụ năm 1994]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 30/12/1993 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết nhiệm vụ năm 1994 | |
| 30/12/1993 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết nhiệm vụ năm 1994 |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
Khong so.doc |
