Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1986
| Số hiệu | Không số | Ngày ban hành | 28/12/1985 |
| Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 28/12/1985 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 25, năm 1985 | Ngày đăng công báo | 31/12/1985 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Hữu Thọ / Chủ tịch Quốc hội |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | không còn phù hợp | Ngày hết hiệu lực | |
Tóm tắt
Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1986 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua vào ngày 28 tháng 12 năm 1985, nhằm mục tiêu định hướng và điều chỉnh các hoạt động kinh tế - xã hội trong năm 1986. Nghị quyết này được ban hành trong bối cảnh cần thiết phải ổn định tình hình kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân sau những khó khăn trong năm 1985.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết bao gồm các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu như tổng sản phẩm xã hội, giá trị sản lượng công nghiệp và nông nghiệp, cũng như các chỉ tiêu về đầu tư, xuất khẩu, và sản lượng hàng hóa. Đối tượng áp dụng chủ yếu là các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế và nhân dân lao động.
Nghị quyết có cấu trúc chính bao gồm các mục tiêu cụ thể về tăng trưởng sản xuất, đầu tư xây dựng cơ bản, và cải cách quản lý kinh tế. Một số chỉ tiêu nổi bật bao gồm:
- Tổng sản phẩm xã hội tăng 7,9% so với năm 1985.
- Giá trị tổng sản lượng công nghiệp tăng 8,8%.
- Sản lượng lương thực đạt 20 triệu tấn.
- Số người đi vùng kinh tế mới là 650.000 người.
Các điểm mới trong Nghị quyết bao gồm việc giao trách nhiệm cho Hội đồng Bộ trưởng thực hiện các chính sách nhằm ổn định thị trường và cải tiến quản lý. Nghị quyết cũng nhấn mạnh việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động và cải cách bộ máy hành chính.
Nghị quyết có hiệu lực ngay sau khi được thông qua và yêu cầu thực hiện các biện pháp cụ thể để đạt được các mục tiêu đề ra, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn tiếp theo.
|
QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 1985 |
NGHỊ QUYẾT
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM NGÀY 28 THÁNG 12 NĂM 1985 VỀ KẾ HOẠCH KINH TẾ, XÃ HỘI NĂM 1986
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Sau khi xem xét báo cáo của Hội đồng Bộ trưởng về tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế, xã hội năm 1985 và phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch kinh tế, xã hội năm 1986;
Sau khi nghe thuyết trình của Uỷ ban kinh tế, kế hoạch và ngân sách, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban thường trực khác của Quốc hội và các ý kiến của đại biểu Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ
1- Tán thành báo cáo của Hội đồng bộ trưởng về tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế, xã hội năm 1985 và phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch kinh tế, xã hội năm 1986.
2- Thông qua kế hoạch kinh tế, xã hội năm 1986 với những chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
- Tổng sản phẩm xã hội tăng 7,9% so với năm 1985;
- Giá trị tổng sản lượng công nghiệp tăng 8,8% so với năm 1985;
- Giá trị tổng sản lượng nông nghiệp tăng 8,9% so với năm 1985;
- Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung của Nhà nước đối đa là 20 tỷ đồng;
- Tổng khối lượng hàng hoá vận tải trong nước tăng 6% về tấn và 5,4% về tấn km;
- Giá trị hàng hoá xuất khẩu tăng 4% so với năm 1985;
- Sản lượng lương thực (quy thóc) 20 triệu tấn;
- Lương thực Nhà nước huy động tăng 9% so với năm 1985;
- Diện tích cây công nghiệp tăng 12% so với năm 1985;
- Đàn lợn tăng 11,7% so với năm 1985;
- Đàn trâu, bò tăng 7,2% so với năm 1985;
- Diện tích khai hoang 200.000 ha;
- Diện tích trồng rừng tập trung 120.000 ha;
- Số người đi vùng kinh tế mới 650.000 người;
- Sản lượng điện phát ra tăng 12% so với năm 1985;
- Sản lượng than sạch tăng 11% so với năm 1985;
- Sản lượng phân lân tăng 6% so với năm 1985;
- Sản lượng xi măng tăng 25% so với năm 1985;
- Sản lượng vải và sản phẩm dệt bằng 375 triệu mét (quy đổi );
- Sản lượng giấy tăng 9% so với năm 1985;
- Sản lượng đường tăng 5,5% so với năm 1985;
Số học sinh tuyển mới để đào tạo:
+ Đại học và cao đẳng tăng 6% so với năm 1985;
+ Trung học chuyên nghiệp tăng 5% so với năm 1985;
+ Công nhân kỹ thuật tăng 19% so với năm 1985;
- Số học sinh phổ thông có mặt đầu năm học 12,3 triệu người;
- Số sách xuất bản tăng 5% so với năm 1985;
- Tỷ lệ tăng dân số 1,9%;
3- Giao trách nhiệm cho Hội đồng Bộ trưởng thi hành các chính sách và biện pháp tích cực để từng bước ổn định tình hình thị trường, giá cả, tiền tệ và đời sống của nhân dân, cải tiến công tác quản lý và kế hoạch hoá, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, mở rộng quyền chủ động sản xuất, kinh doanh của cơ sở, chống tập trung quan liêu bap cấp, thực hiện hạch toán kinh tế và kinh doanh Xã hội chủ nghĩa theo tinh thần các Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6, 7, 8, và 9 của Ban chấp hành Trung ương Đảng.
- Đẩy mạnh việc tổ chức, sắp xếp lại sản xuất, phân bố lại lao động trên địa bàn từng huyện, từng tỉnh và trên phạm vi cả nước, nhằm sử dụng tốt lao động, đất đai và khai thác tốt công suất máy móc thiết bị hiện có. Thực hiện ngay việc sắp xếp lại tổ chức và bộ máy quản lý của Nhà nước ở Trung ương, các tỉnh, thành phố, quận, huyện, xã, phường. Tinh giảm bộ máy hành chính, sự nghiệp và bộ máy gián tiếp của các cơ sở sản xuất, phấn đấu bảo đảm cho mọi người có sức lao động đều có việc làm, tăng cường kỷ luật lao động, sử dụng hết thời gian lao động, làm việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả.
Phát động rộng rãi phong trào cách mạng của nhân dân lao động, phát huy tinh thần tự lực, tự cường, khắc phục khó khăn, ra sức lao động sản xuất và thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng để góp phần tích luỹ cho công nghiệp hoá Xã hội chủ nghĩa.
- Hội đồng Bộ trưởng và các cơ quan của Hội đồng Bộ trưởng cần ra sức phát huy những nhân tố tích cực, nghiêm khắc kiểm điểm những khuyết điểm trong việc thực hiện kế hoạch và ngân sách, nhất là những khuyết điểm trong việc tổ chức thực hiện Nghị quyết Trung ương Đảng lần thứ 8 và Nghị quyết 28 của Bộ chính trị về giá - lương - tiền; giữ vững kỷ luật Nhà nước và tăng cường pháp chế Xã hội chủ nghĩa; tiếp tục nghiên cứu và xử lý những vấn đề do Uỷ ban kinh tế, kế hoạch và ngân sách, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban thường trực khác của Quốc hội và các đại biểu Quốc hội đề ra để bổ sung các chính sách và biện pháp, cải tiến công tác chỉ đạo và điều hành của Hội đồng Bộ trưởng, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả nước làm chuyển biến tốt hơn tình hình kinh tế và đời sống xã hội, củng cố an ninh quốc phòng, làm tốt nghĩa vụ quốc tế, thực hiện thắng lợi kế hoạch Nhà nước năm 1986 để chào mừng Đại hội lần thứ VI của Đảng.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt nam thông qua ngày 28 tháng 12 năm 1985.
|
|
Nguyễn Hữu Thọ (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1986]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1986] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1986]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1986]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1986]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1986]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1986]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1986] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1986]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1986]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1986]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1986]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1986]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1986] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1986]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1986]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 28/12/1985 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1986 | |
| 28/12/1985 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1986 |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
Khong so.doc |
