Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1984
| Số hiệu | Không số | Ngày ban hành | 26/12/1983 |
| Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 26/12/1983 |
| Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Hữu Thọ / Chủ tịch Quốc hội |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | không còn phù hợp | Ngày hết hiệu lực | |
Tóm tắt
Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1984 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua vào ngày 26 tháng 12 năm 1983, nhằm mục tiêu định hướng phát triển kinh tế - xã hội cho năm 1984 và chuẩn bị cho kế hoạch 5 năm 1986-1990. Văn bản này điều chỉnh các hoạt động kinh tế, xã hội của đất nước trong bối cảnh cần cải cách và phát triển sau những năm khó khăn.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu về sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, đầu tư xây dựng, và các lĩnh vực xã hội như giáo dục, y tế. Đối tượng áp dụng là các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, xã hội và toàn thể nhân dân.
Cấu trúc chính của Nghị quyết bao gồm các mục tiêu cụ thể về tăng trưởng sản xuất, nâng cao năng suất lao động, và cải thiện đời sống nhân dân. Một số chỉ tiêu nổi bật như giá trị tổng sản lượng công nghiệp tăng 9,5%, tổng sản lượng nông nghiệp tăng 7%, và tổng mức đầu tư xây dựng cơ bản tăng 31,4% so với năm 1983.
Các điểm mới trong Nghị quyết là việc nhấn mạnh vai trò của Hội đồng Bộ trưởng trong việc thực hiện các biện pháp tích cực nhằm khai thác nguồn lực và cải tiến công tác quản lý. Nghị quyết cũng kêu gọi toàn dân tham gia vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời tăng cường giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch.
Nghị quyết có hiệu lực ngay sau khi được thông qua và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc các chỉ tiêu đã đề ra, nhằm đạt được những thành tựu trong năm 1984 và những năm tiếp theo.
|
QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 1983 |
NGHỊ QUYẾT
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM KHÓA VII KỲ HỌP THỨ 6 NGÀY 26 THÁNG 12 NĂM 1983 VỀ KẾ HOẠCH KINH TẾ- XÃ HỘI NĂM 1984
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Sau khi xem xét báo cáo của Hội đồng Bộ trưởng về tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1983 và trong ba năm 1981-1983, về phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1984 và mức phấn đấu năm 1985.
Sau khi nghe thuyết trình của Uỷ ban Kinh tế, kế hoạch và ngân sách, của Hội đồng dân tộc, và các Uỷ ban thường trực khác của Quốc hội.
QUYẾT NGHỊ
1- Tán thành báo cáo của Hội đồng Bộ trưởng về tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế- xã hội năm 1983 và trong ba năm 1981 - 1983; về phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1984.
2- Thông qua kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1984 với những chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
- Giá trị tổng sản lượng công nghiệp (kể cả tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp) tăng 9,5% so với năm 1983;
- Giá trị tổng sản lượng nông nghiệp tăng 7% so với năm 1983;
- Tổng sản lượng lương thực (quy ra thóc 18 triệu tấn);
- Lương thực Nhà nước huy động 4,3 triệu tấn;
- Tổng mức đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn tập trung của Nhà nước tăng 31,4% so với năm 1983;
- Khối lượng hàng hoá vận tải tăng 11% về tấn và 9% về tấn km so với năm 1983;
- Tổng giá trị hàng hoá bán lẻ trên thị trường có tổ chức tăng 35- 40% so với năm 1983;
- Giá trị hàng hoá xuất khẩu tăng 22% so với năm 1983;
- Năng suất lao động:
Của một công nhân viên sản xuất công nghiệp tăng 5% so với năm 1983;
Của một công nhân viên xây lắp tăng 10% so với năm 1983;
Của một công nhân viên vận tải tăng 4,5 so với năm 1983;
- Giá thành và chi phí lưu thông hàng hoá của kinh tế quốc doanh trung ương giảm 3,7% so với năm 1983;
- Diện tích cây công nghiệp tăng 38% so với năm 1983;
- Diện tích rừng trồng mới tăng 7% so với năm 1983;
- Đàn lợn tăng 8% so với năm 1983;
- Đàn trâu, bò tăng 5% so với năm 1983;
- Sản lượng điện phát ra tăng 12% so với năm 1983;
- Sản lượng than sạch tăng 8% so với năm 1983;
- Sản lượng xi măng tăng 83% so với năm 1983;
- Sản lượng gỗ khai thác tăng 8% so với năm 1983;
- Sản lượng vải, lụa tăng 23% so với năm 1983;
- Sản lượng giấy tăng 26% so với năm 1983;
Trong đó: giấy viết tăng 22% so với năm 1983;
- Sản lượng đường mía tăng 35% so với năm 1983;
- Sản lượng cá tăng 3,5% so với năm 1983;
- Lao động đi xây dựng các vùng kinh tế mới 120 nghìn người;
- Số học sinh tuyển mới để đào tạo:
Học sinh đại học tăng 5% so với năm 1983;
Học sinh trung học chuyên nghiệp tăng 18% so với năm 1983;
Công nhân kỹ thuật tăng 25% so với năm 1983;
- Số học sinh phổ thông có mặt đầu năm học 12 triệu em.
- Số giường bệnh tăng 3% so với năm 1983;
- Sản xuất và phân phối thuốc chữa bệnh tăng 28% so với năm 1983;
- Số sách xuất bản tăng 5% so với năm 1983;
- Tỷ lệ tăng số dân 2 -1,9%
3- Giao trách nhiệm cho Hội đồng Bộ trưởng thi hành các biện pháp tích cực và có hiệu quả để khai thác các khả năng về lao động, đất đai, rừng, biển, năng lực sản xuất và lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật hiện có; cải tiến công tác chỉ đạo và điều hành thống nhất của Hội đồng Bộ trưởng, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của các ngành, các cấp và các đơn vị cơ sở; tiếp tục cải tiến cơ chế quản lý kinh tế và kế hoạch hoá, quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ, tăng cường pháp chế Xã hội chủ nghĩa, giải quyết đúng đắn quan hệ giữa ba lợi ích; phát huy quyền làm chủ tập thể Xã hội chủ nghĩa của nhân dân lao động và sức mạnh tổng hợp của cả nước, nhằm làm chuyển biến tốt hơn nữa tình hình kinh tế xã hội, ổn định đời sống của công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang, thực hiện tốt kế hoạch Nhà nước năm 1984 tạo điều kiện thuận lợi hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm 1981-1985, chuẩn bị tốt cho kế hoạch 1986-1990.
Hội đồng Bộ trưởng và các cơ quan thuộc Hội đồng Bộ trưởng có trách nhiệm nghiên cứu những ý kiến và kiến nghị của Uỷ ban Kinh tế, kế hoạch và ngân sách, của Hội đồng Dân tộc, của các ủy ban thường trực khác của Quốc hội và của các đại biểu Quốc hội để bổ sung các biện pháp điều hành, chỉ đại thực hiện kế hoạch Nhà nước và ngân sách Nhà nước.
4- Quốc hội kêu gọi đồng bào và chiến sỹ cả nước nêu cao tinh thần yêu nước, yêu Chủ nghĩa xã hội, ý chí tự lực tự cường, tinh thần cách mạng tiến công và chủ nghĩa anh hùng cách mạng, hăng hái thi đua lao động sản xuât, chiến đấu và công tác; tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và hiệu qủa, thực hành tiết kiệm, mua công trái xây dựng Tổ quốc, sống lành mạnh, giản dị, kiên quyết đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực trong kinh tế và đời sống xã hội; luôn luôn cảnh giác, làm thất bại cuộc chiến tranh phá hoại nhiều mặt của bọn bành trướng và bá quyền Trung quốc câu kết với đế quốc Mỹ và các thế lực phản động khác; ra sức phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch Nhà nước giành nhiều thắng lợi to lớn hơn nữa trong sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc - Việt Nam Xã hội chủ nghĩa.
5- Uỷ ban Kinh tế, kế hoạch và ngân sách, Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban thường trực khác của Quốc hội có nhiệm vụ giúp Quốc hội và Hội đồng Nhà nước giám sát chặt chẽ các ngành, các cấp nghiêm chỉnh thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội đã được Quốc hội thông qua.
Các đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ động viên các cơ quan xí nghiệp, hợp tác xã và các tầng lớp nhân dân hăng hái thi đua lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm, làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước và thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của các cơ quan Nhà nước.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VII, kỳ họp thứ 6, thông qua ngày 26 tháng 12 năm 1983.
|
|
Nguyễn Hữu Thọ (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1984]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1984] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1984]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1984]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1984]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1984]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1984]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1984] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1984]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1984]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1984]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1984]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1984]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1984] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1984]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1984]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 26/12/1983 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1984 | |
| 26/12/1983 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1984 |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
NQ không số.doc |
