Nghị quyết chế độ phụ cấp và các quyền lợi khác đại biểu Quốc hội, Uỷ ban thường vụ và các Uỷ ban của Quốc hội
| Số hiệu | Không số | Ngày ban hành | 06/07/1960 |
| Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 21/07/1960 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 35/1960; | Ngày đăng công báo | 20/08/1960 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Tôn Đức Thắng / Trưởng ban Thường trực Quốc hôi |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 19/12/1980 | |
Tóm tắt
Nghị quyết về chế độ phụ cấp và các quyền lợi khác của đại biểu Quốc hội, Uỷ ban thường vụ và các Uỷ ban của Quốc hội được ban hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các đại biểu Quốc hội thực hiện nhiệm vụ của mình. Văn bản này quy định cụ thể về chế độ phụ cấp, quyền lợi và trách nhiệm của các đối tượng liên quan.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết bao gồm các đại biểu Quốc hội, thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội và các thành viên các Uỷ ban của Quốc hội. Đối tượng áp dụng là những cá nhân đang đảm nhiệm các chức vụ này trong hệ thống chính trị của Việt Nam.
Nghị quyết được cấu trúc thành ba phần chính:
- Đối với các đại biểu Quốc hội: Quy định về phụ cấp hàng năm, phụ cấp hội nghị, chế độ vận tải, chế độ lương trong thời gian vắng mặt và chế độ chăm sóc sức khỏe.
- Đối với các thành viên của Uỷ ban thường vụ Quốc hội: Quy định về chế độ lương và phụ cấp cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các Uỷ viên thường xuyên.
- Đối với các thành viên các Uỷ ban của Quốc hội: Quy định về chế độ lương và phụ cấp cho Chủ nhiệm, Phó chủ nhiệm và các Uỷ viên thường xuyên.
Nghị quyết này đã được Quốc hội thông qua vào ngày 6 tháng 7 năm 1960, thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với quyền lợi của các đại biểu Quốc hội. Hiệu lực của Nghị quyết bắt đầu ngay sau khi được thông qua, tạo điều kiện cho việc thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ của đại biểu Quốc hội trong công tác lập pháp và giám sát.
|
QUỐC HỘI |
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
|
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 7 năm 1960 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP VÀ CÁC QUYỀN LỢI KHÁC CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, UỶ BAN THƯỜNG VỤ VÀ CÁC UỶ BAN CỦA QUỐC HỘI
Để tạo điều kiện thuận tiện cho các đại biểu Quốc hội làm nhiệm vụ đại biểu của mình, Quốc hội quy định chế độ phụ cấp và các quyền lợi khác của đại biểu Quốc hội như sau:
I- ĐỐI VỚI CÁC ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI.
1- Mỗi đại biểu Quốc hội được hưởng một khoản phụ cấp đại biểu Quốc hội hàng năm là 200 đồng.
2- Đại biểu Quốc hội đi dự hội nghị Quốc hội, trong thời gian hội nghị, được hưởng một khoản phụ cấp hội nghị ngang với chế độ phụ cấp hội nghị cao nhất của Nhà nước.
3- Đại biểu Quốc hội đi làm nhiệm vụ đại biểu sẽ sử dụng phương tiện vận tải thông thường, được ngồi hạng nhất nếu có, được quyền ưu tiên trong việc mua vé tàu hoả, ô-tô, ca-nô. Chi phí vận tải do Nhà nước đài thọ theo thể lệ hiện hành.
4- Khi đại biểu Quốc hội phải tạm thời thoát ly nơi mình làm việc thường xuyên để đi làm nhiệm vụ đại biểu, thì:
- Nếu đại biểu ở trong biên chế Nhà nước thì cơ quan mà đại biểu làm việc thường xuyên vẫn đài thọ lương và phụ cấp của đại biểu trong thời gian ấy;
- Nếu đại biểu làm việc ở một tổ chức không thuộc biên chế Nhà nước, và nếu bộ máy tổ chức này không có điều kiện trả lương trong thời gian đại biểu vắng mặt, thì ngân sách Nhà nước sẽ đền bù lại cho đại biểu Quốc hội bằng một khoản phụ cấp - Uỷ ban thường vụ Quốc hội sẽ nghiên cứu chế độ và cách đền bù cho thoả đáng.
5- Khi đau ốm cần được điều trị, các đại biểu Quốc hội được hưởng chế độ cung cấp thuốc men, nằm bệnh viện theo tiêu chuẩn ấn định cho Chủ tịch Uỷ ban hành chính tỉnh.
Đại biểu phụ nữ, khi sinh đẻ, được hưởng chế độ như trên.
6- Mỗi đại biểu Quốc hội được cấp Công báo nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và các tài liệu khác mà Uỷ ban thường vụ Quốc hội xét cần thiết cho sự hoạt động của đại biểu.
II- ĐỐI VỚI CÁC THÀNH VIÊN CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI.
1- Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và những Uỷ viên thường xuyên công tác tại cơ quan Uỷ ban thường vụ Quốc hội được hưởng chế độ lương và phụ cấp như sau:
- Chủ tịch: tương đương với Thủ tướng Chính phủ.
- Phó chủ tịch: tương đương với Phó thủ tướng Chính phủ.
- Tổng thư ký: tương đương với Bộ trưởng.
- Các Uỷ viên khác: tương đương với Thứ trưởng.
2- Những Uỷ viên của Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thường xuyên công tác tại cơ quan Uỷ ban thường vụ Quốc hội thì hưởng chế độ lương và phụ cấp theo nhiệm vụ công tác chủ yếu của mình, và do cơ quan nơi mình làm việc chính đài thọ.
III- ĐỐI VỚI CÁC THÀNH VIÊN CÁC UỶ BAN CỦA QUỐC HỘI.
1- Chủ nhiệm, Phó chủ nhiệm và những Uỷ viên thường xuyên công tác tại cơ quan các Uỷ ban Quốc hội thì được hưởng chế độ lương và phụ cấp tương đương với chế độ của các thành viên các Uỷ ban Nhà nước thuộc Hội đồng Chính phủ.
2- Những Uỷ viên của các Uỷ ban của Quốc hội không thường xuyên công tác tại cơ quan Uỷ ban thì hưởng chế độ lương và phụ cấp theo nhiệm vụ công tác chủ yếu của mình, và do cơ quan nơi mình làm việc chính đài thọ.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nhất trí thông qua ngày 6 tháng 7 năm 1960.
|
|
Tôn Đức Thắng (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết chế độ phụ cấp và các quyền lợi khác đại biểu Quốc hội, Uỷ ban thường vụ và các Uỷ ban của Quốc hội]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung
]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết chế độ phụ cấp và các quyền lợi khác đại biểu Quốc hội, Uỷ ban thường vụ và các Uỷ ban của Quốc hội] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết chế độ phụ cấp và các quyền lợi khác đại biểu Quốc hội, Uỷ ban thường vụ và các Uỷ ban của Quốc hội]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết chế độ phụ cấp và các quyền lợi khác đại biểu Quốc hội, Uỷ ban thường vụ và các Uỷ ban của Quốc hội]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết chế độ phụ cấp và các quyền lợi khác đại biểu Quốc hội, Uỷ ban thường vụ và các Uỷ ban của Quốc hội]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết chế độ phụ cấp và các quyền lợi khác đại biểu Quốc hội, Uỷ ban thường vụ và các Uỷ ban của Quốc hội]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết chế độ phụ cấp và các quyền lợi khác đại biểu Quốc hội, Uỷ ban thường vụ và các Uỷ ban của Quốc hội]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết chế độ phụ cấp và các quyền lợi khác đại biểu Quốc hội, Uỷ ban thường vụ và các Uỷ ban của Quốc hội] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết chế độ phụ cấp và các quyền lợi khác đại biểu Quốc hội, Uỷ ban thường vụ và các Uỷ ban của Quốc hội]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết chế độ phụ cấp và các quyền lợi khác đại biểu Quốc hội, Uỷ ban thường vụ và các Uỷ ban của Quốc hội]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết chế độ phụ cấp và các quyền lợi khác đại biểu Quốc hội, Uỷ ban thường vụ và các Uỷ ban của Quốc hội]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết chế độ phụ cấp và các quyền lợi khác đại biểu Quốc hội, Uỷ ban thường vụ và các Uỷ ban của Quốc hội]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết chế độ phụ cấp và các quyền lợi khác đại biểu Quốc hội, Uỷ ban thường vụ và các Uỷ ban của Quốc hội]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết chế độ phụ cấp và các quyền lợi khác đại biểu Quốc hội, Uỷ ban thường vụ và các Uỷ ban của Quốc hội] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết chế độ phụ cấp và các quyền lợi khác đại biểu Quốc hội, Uỷ ban thường vụ và các Uỷ ban của Quốc hội]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết chế độ phụ cấp và các quyền lợi khác đại biểu Quốc hội, Uỷ ban thường vụ và các Uỷ ban của Quốc hội]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 06/07/1960 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết chế độ phụ cấp và các quyền lợi khác đại biểu Quốc hội, Uỷ ban thường vụ và các Uỷ ban của Quốc hội | |
| 21/07/1960 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết chế độ phụ cấp và các quyền lợi khác đại biểu Quốc hội, Uỷ ban thường vụ và các Uỷ ban của Quốc hội | |
| 25/06/1964 | Được bổ sung | Nghị quyết chế độ phụ cấp và các quyền lợi khác của đại biểu Quốc hội để sửa đổi Nghị quyết ngày 6 tháng 7 năm 1960 | |
| 19/12/1980 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị quyết chế độ phụ cấp và các quyền lợi khác đại biểu Quốc hội, Uỷ ban thường vụ và các Uỷ ban của Quốc hội |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
Khongso.doc |
