Thông tư 130/2018/TT-BTC Quy định chế độ báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia mới nhất
Số hiệu | 130/2018/TT-BTC | Ngày ban hành | 27/12/2018 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 11/02/2019 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Đinh Tiến Dũng / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Trạng thái | Còn hiệu lực | |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 130/2018/TT-BTC được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 27 tháng 12 năm 2018, nhằm quy định chế độ báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia. Mục tiêu của Thông tư này là tạo ra một khung pháp lý rõ ràng cho việc quản lý, sử dụng và báo cáo số liệu thống kê liên quan đến nguồn lực dự trữ quốc gia, đảm bảo tính chính xác và kịp thời trong việc cung cấp thông tin.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư áp dụng cho toàn bộ các Bộ, ngành được Chính phủ giao nhiệm vụ quản lý hàng dự trữ quốc gia và các cơ quan, tổ chức liên quan. Cấu trúc của Thông tư bao gồm 7 điều, trong đó nổi bật là các quy định về nội dung báo cáo, trách nhiệm của các đơn vị liên quan, ứng dụng công nghệ thông tin trong báo cáo và bảo mật thông tin thống kê.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm việc quy định cụ thể về biểu mẫu báo cáo, kỳ báo cáo và phương thức gửi báo cáo, bao gồm cả hình thức báo cáo điện tử. Thông tư cũng nhấn mạnh trách nhiệm của Bộ Tài chính trong việc tổng hợp và xử lý số liệu báo cáo, cũng như việc bảo mật thông tin thống kê theo quy định của pháp luật.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 11 tháng 02 năm 2019, và yêu cầu các đơn vị liên quan thực hiện nghiêm túc các quy định trong Thông tư. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có thể gửi ý kiến về Bộ Tài chính để được xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 130/2018/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2018 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Căn cứ Luật thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật dự trữ quốc gia ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 94/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật dự trữ quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 128/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục chi tiết hàng dự trữ quốc gia và phân công cơ quan quản lý hàng dự trữ quốc gia ban hành kèm theo Nghị định số 94/2013/NĐ-CP ngày 21/8/2013 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chế độ báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chế độ báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia áp dụng trong phạm vi cả nước về nguồn hình thành, quản lý, sử dụng nguồn lực dự trữ quốc gia.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Bộ, ngành được Chính phủ giao nhiệm vụ quản lý hàng dự trữ quốc gia;
2. Các cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia.
Điều 3. Nội dung quy định chế độ báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia
1. Đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo
a) Đơn vị báo cáo là các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia và các cơ quan, tổ chức liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia. Đơn vị báo cáo được ghi cụ thể tại góc phía trên bên phải của từng biểu mẫu báo cáo. Cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm báo cáo ghi tên cơ quan, đơn vị vào vị trí này.
b) Đơn vị nhận báo cáo là Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) được ghi cụ thể phía trên bên phải của từng biểu mẫu báo cáo, dưới dòng đơn vị báo cáo.
2. Biểu mẫu báo cáo
a) Danh mục biểu mẫu báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia ban hành kèm theo Phụ lục I Thông tư này;
b) Biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư này.
c) Ký hiệu biểu mẫu báo cáo thống kê gồm hai phần: Phần số và phần chữ; phần số gồm 03 số được đánh liên tục bắt đầu từ 001, 002,....; phần chữ được ghi chữ in viết tắt, cụ thể: Nhóm chữ đầu phản ánh kỳ báo cáo (năm - N; quý - Q; hỗn hợp - H) và lấy chữ BCDTQG thể hiện biểu báo cáo thống kê của ngành dự trữ quốc gia; phần chữ tiếp theo là chữ in hoa viết tắt của đơn vị gửi báo cáo (tên viết tắt của đơn vị báo cáo được quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này).
3. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi cụ thể dưới tên biểu của từng biểu mẫu thống kê. Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
a) Báo cáo thống kê quý: Báo cáo thống kê quý được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến hết ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê đó.
b) Báo cáo thống kê năm: Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 của kỳ báo cáo cho đến hết ngày 31 tháng 12 của kỳ báo cáo thống kê đó.
c) Báo cáo thống kê khác và đột xuất: Trường hợp cần báo cáo thống kê khác hoặc báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu quản lý nhà nước, cơ quan có thẩm quyền yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.
4. Thời hạn gửi báo cáo
Thời hạn gửi báo cáo được ghi cụ thể tại góc phía trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê. Nếu ngày quy định cuối cùng của thời hạn gửi báo cáo trùng với ngày nghỉ lễ, nghỉ tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần thì ngày gửi báo cáo là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ lễ, nghỉ tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần đó.
5. Phương thức gửi báo cáo
Các báo cáo thống kê được thực hiện dưới 2 hình thức: Bằng văn bản giấy và qua hệ thống báo cáo điện tử. Báo cáo bằng văn bản giấy phải có chữ ký, đóng dấu của thủ trưởng đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu. Báo cáo bằng văn bản điện tử thể hiện hai hình thức là định dạng pdf của văn bản giấy hoặc dưới dạng tệp tin điện tử được xác thực bằng chữ ký số của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện báo cáo.
Điều 4. Trách nhiệm của đơn vị nhận báo cáo và đơn vị báo cáo
1. Trách nhiệm của đơn vị nhận báo cáo
Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) chủ trì tổng hợp số liệu báo cáo thống kê trong hệ thống báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia và có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp báo cáo, sử dụng và cung cấp thông tin các số liệu báo cáo thống kê được quy định trong báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia theo quy định;
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa phương thức xác định số liệu báo cáo trong báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia.
c) Hướng dẫn tính toán các chỉ tiêu thống kê, quy định rõ quy chế phối hợp, kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê;
d) Xử lý vướng mắc liên quan đến việc gửi, nhận báo cáo thống kê đảm bảo việc khai thác, sử dụng số liệu thống kê ngành dự trữ quốc gia.
2. Trách nhiệm của đơn vị báo cáo:
a) Các đơn vị báo cáo chấp hành đúng các quy định về báo cáo thống kê quy định tại Thông tư này, gửi đầy đủ, đúng hạn các báo cáo; khi phát hiện nội dung báo cáo có sai sót, phải kịp thời gửi lại số liệu đúng; chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, chính xác của số liệu báo cáo thống kê theo quy định tại Thông tư này.
b) Phối hợp với Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) tổ chức các đợt tập huấn về báo cáo thống kê, hướng dẫn và trả lời kịp thời cho các đơn vị về các vướng mắc liên quan đến trách nhiệm của mình trong việc thực hiện Thông tư này.
Điều 5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong báo cáo thống kê
1. Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai xây dựng ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia; việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê và khai thác, sử dụng số liệu báo cáo thống kê được thực hiện trên Hệ thống thông tin thống kê ngành dự trữ quốc gia.
2. Các đơn vị, cá nhân được phép sử dụng, khai thác dữ liệu, thông tin thống kê chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng thông tin, số liệu thống kê theo đúng quy định của Luật thống kê, Luật dự trữ quốc gia, các quy định của Bộ Tài chính về việc cập nhật, khai thác dữ liệu, thông tin thống kê và quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 6. Bảo mật Hệ thống thông tin thống kê
1. Hệ thống thông tin thống kê ngành dự trữ quốc gia sử dụng để gửi, nhận và khai thác thông tin, số liệu thống kê dự trữ quốc gia phải được xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác sử dụng đảm bảo đúng các tiêu chuẩn về an toàn, an ninh thông tin theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện theo đúng Quy chế An toàn thông tin mạng của Bộ Tài chính.
2. Những số liệu báo cáo thống kê và các tài liệu liên quan thuộc danh mục bí mật Nhà nước, bí mật của ngành dự trữ quốc gia phải được quản lý, sử dụng và truyền tin theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và của ngành dự trữ quốc gia.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 11/02/2019.
2. Thủ trưởng các Bộ, ngành được Chính phủ giao quản lý hàng dự trữ quốc gia; Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước; đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) để kịp thời xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 130/2018/TT-BTC Quy định chế độ báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia mới nhất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứLuật Dự trữ quốc gia 2012]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 130/2018/TT-BTC Quy định chế độ báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia mới nhất] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 130/2018/TT-BTC Quy định chế độ báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia mới nhất]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 130/2018/TT-BTC Quy định chế độ báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia mới nhất]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 130/2018/TT-BTC Quy định chế độ báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia mới nhất]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 130/2018/TT-BTC Quy định chế độ báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia mới nhất]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 130/2018/TT-BTC Quy định chế độ báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia mới nhất]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 130/2018/TT-BTC Quy định chế độ báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia mới nhất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 130/2018/TT-BTC Quy định chế độ báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia mới nhất]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 130/2018/TT-BTC Quy định chế độ báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia mới nhất]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 130/2018/TT-BTC Quy định chế độ báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia mới nhất]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 130/2018/TT-BTC Quy định chế độ báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia mới nhất]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 130/2018/TT-BTC Quy định chế độ báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia mới nhất]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 130/2018/TT-BTC Quy định chế độ báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia mới nhất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 130/2018/TT-BTC Quy định chế độ báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia mới nhất]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 130/2018/TT-BTC Quy định chế độ báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia mới nhất]"
Nghị định 94/2013/NĐ-CP chi tiết thi hành Luật Dự trữ quốc gia mới nhất
Nghị định 128/2015/NĐ-CP sửa đổi danh mục hàng phân công cơ quan quản lý hàng dự trữ quốc gia mới nhất
Luật Thống kê 2015
Nghị định 94/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thống kê mới nhất
Nghị định 87/2017/NĐ-CP chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
27/12/2018 | Văn bản được ban hành | Thông tư 130/2018/TT-BTC Quy định chế độ báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia mới nhất | |
11/02/2019 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 130/2018/TT-BTC Quy định chế độ báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia mới nhất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
VanBanGoc_TT 130.2018.BTC.PDF |