Thông tư liên tịch 9-TT/LB hướng dẫn Nghị định 114-HĐBT quản lý xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh
| Số hiệu | 9-TT/LB | Ngày ban hành | 17/07/1992 |
| Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 17/07/1992 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 16/1992; | Ngày đăng công báo | 31/07/1992 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Thương mại và Du lịch | Tên/Chức vụ người ký | Tạ Cả / Thứ trưởng |
| Cơ quan: | Bộ Y tế | Tên/Chức vụ người ký | Lê Văn Truyền / Thứ trưởng Bộ Y tế |
| Phạm vi: | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Thông tư liên tịch số 9-TT/LB, ban hành ngày 17 tháng 07 năm 1992, được Bộ Thương mại và Du lịch cùng Bộ Y tế phát hành nhằm hướng dẫn thực hiện Nghị định số 114-HĐBT về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu thuốc và nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh. Mục tiêu của văn bản này là đảm bảo chất lượng thuốc, an toàn cho người sử dụng và thực hiện chính sách quốc gia về thuốc.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm tất cả các loại thuốc và nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh cho người, bao gồm cả đông dược. Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu thuốc và nguyên liệu làm thuốc.
Cấu trúc của Thông tư được chia thành năm chương chính:
- I. Những quy định chung: Đề cập đến sự quản lý thống nhất của Bộ Y tế và Bộ Thương mại và Du lịch đối với xuất nhập khẩu thuốc.
- II. Điều kiện để được cấp giấy phép và trình tự xét cấp giấy phép: Quy định rõ điều kiện và quy trình cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc.
- III. Một số quy định khác: Các quy định liên quan đến hợp đồng xuất nhập khẩu và quản lý hàng hóa.
- IV. Chế độ kiểm tra và báo cáo định kỳ: Trách nhiệm của các cơ quan quản lý trong việc kiểm tra và báo cáo.
- V. Điều khoản thi hành: Quy định hiệu lực thi hành và thay thế các thông tư trước đó.
Thông tư này có hiệu lực thi hành ngay từ ngày ký và thay thế Thông tư số 13/TTLB-YT-TN. Nó tạo ra khung pháp lý rõ ràng cho việc quản lý xuất nhập khẩu thuốc, góp phần nâng cao chất lượng và an toàn trong lĩnh vực dược phẩm tại Việt Nam.
|
BỘ THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH-BỘ Y TẾ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 9-TT/LB |
Hà Nội , ngày 17 tháng 07 năm 1992 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
SỐ 9-TT/LB NGÀY 17-7-1992 CỦA BỘ THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH VÀ BỘ Y TẾ VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 114-HĐBT NGÀY 7-4-1992 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG VỀ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THUỐC VÀ NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI
Căn cứ Điều 38 (chương VI) Luật
Bảo vệ sức khoẻ nhân dân được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khoá VIII, kỳ họp
thứ 5 thông qua ngày 30-6-1989;
Căn cứ Quyết định 113-CT ngày 9-5-1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc
quản lý thống nhất xuất nhập khẩu thuốc;
Căn cứ Nghị định số 144-HĐBT ngày 7-4-1992 của Hội đồng Bộ trưởng về quản lý
Nhà nước đối với xuất khẩu, nhập khẩu;
Liên Bộ Y tế - Thương mại và Du lịch hướng dãn cụ thể để thực hiện như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Mọi loại thuốc và nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại đông dược: cao, đơn, hoàn, tán (dưới đây gọi tắt là thuốc) khi xuất khẩu, nhập khẩu đều phải chịu sự quản lý thống nhất của Bộ Y tế để đảm bảo chất lượng thuốc, an toàn cho người sử dụng và thực hiện đường lối quốc gia về thuốc (bảo vệ và phát triển sản xuất trong nước, chính sách dùng thuốc hợp lý, tối ưu).
2. Mọi việc xuất nhập khẩu thuốc theo qui định tại điều 1 Nghị định số 144-HĐBT ngày 7-4-1992 của Hội đồng Bộ trưởng đều chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Thương mại và Du lịch và Bộ Y tế.
3. Các hội chợ, triển lãm và quảng cáo thương mại về thuốc tổ chức tại Việt Nam và các hội chợ, triển lãm, quảng cáo thương mại về thuốc của Việt Nam tham gia tại nước ngoài đều phải được sự chấp thuận của Bộ Y tế và phải có giấy phép của Bộ Thương mại và Du lịch.
4. Các doanh nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc chỉ được ký hợp đồng xuất nhập khẩu thuốc với các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài đã được Bộ Y tế cho phép hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc với Việt Nam.
5. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh thuốc hợp tác, liên doanh với nước ngoài để sản xuất thuốc, đặc biệt là các loại thuốc được sản xuất từ nguyên liệu trong nước và các loại thuốc có yêu cầu kỹ thuật cao, nhằm đáp ứng yêu cầu sử dụng trong nước và xuất khẩu.
6. Chỉ có các doanh nghiệp chuyên sản xuất, kinh doanh về thuốc có đủ các điều kiện quy định dưới đây mới được cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc.
II. ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC CẤP GIẤY PHÉP VÀ TRÌNH TỰ XÉT CẤP GIẤY PHÉP
kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc:
1. Điều kiện để được cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc:
a) Các doanh nghiệp được xét cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc, ngoài các điều kiện qui định tại điều 6 chương III Nghị định số 144-HĐBT ngày 7-4-1992 của Hội đồng Bộ trưởng về quản lý Nhà nước đối với xuất khẩu, nhập khẩu và điều 3 Qui định số 296/TMDL-XNK ngày 9- 4- 1992 của Bộ Thương mại và Du lịch về cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, còn phải có các điều kiện sau:
b) Doanh nghiệp được thành lập nhằm mục đích sản xuất - kinh doanh thuốc.
c) Doanh nghiệp phải có đủ các điều kiện chuyên môn cần thiết để thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu thuốc như: có đội ngũ cán bộ dược sĩ đủ trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm, nắm vững luật pháp và thông lệ quốc tế về xuất nhập khẩu thuốc, có phương tiện tiếp nhận, kiểm tra chất lượng và tồn trữ thuốc theo qui định của Bộ Y tế.
2. Trình tự xét cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc.
a) Các doanh nghiệp có đầy đủ các điều kiện nêu trên, để được cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc, phải gửi bộ hồ sơ đầy đủ theo quy định tại điểm 1 điều 5 Qui định số 296/TMDL-XNK ngày 9-4-1992 của Bộ Thương mại và Du lịch đến Bộ Y tế để xác nhận điều kiện nêu tại mục b và c của phần II.
Đối với các doanh nghiệp có trụ sở chính đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong hồ sơ gửi đến Bộ Y tế cần có thêm ý kiến bằng văn bản của Sở y tế tỉnh, thành phố đó để Bộ Y tế có cơ sở xét và đề nghị cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc.
b) Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày nhận đủ bộ hồ sơ hợp lệ, Bộ Y tế có ý kiến và chuyển hồ sơ đến Bộ Thương mại và Du lịch.
c) Chậm nhất 20 ngày kể từ ngày Bộ Y tế chuyển hồ sơ đến Bộ Thương mại và Du lịch, Bộ Thương mại và Du lịch có trách nhiệm xem xét cấp giấy phép hoặc trả lời bằng văn bản lý do không cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc cho doanh nghiệp, đồng thời thông báo cho Bộ Y tế để theo dõi việc thực hiện.
III. MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC
1. Các doanh nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc được chủ động trong việc đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu thuốc theo các quy định của luật pháp hiện hành.
2. Mặt hàng thuốc ghi trong hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu phải là các mặt hàng đã được Bộ Y tế cấp số đăng ký và phải phù hợp với những hướng dẫn của Bộ Y tế về quản lý xuất nhập khẩu thuốc trong từng thời kỳ.
3. Các doanh nghiệp khi làm thủ tục xuất khẩu hoặc nhập khẩu cho từng chuyến hàng theo từng hợp đồng cần xuất trình thêm đơn hàng đã được Bộ Y tế duyệt với Phòng giấy phép xuất nhập khẩu của Bộ Thương mại và Du lịch tại khu vực doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
4. Đối với một số loại thuốc nhập khẩu theo hợp đồng đã ký với nước ngoài cần được bảo quản trong điều kiện đặc biệt, Bộ Y tế thống nhất với Tổng cục Hải quan để làm thủ tục cho tiếp nhận hàng ngày từ phương tiện vận tải đưa về kho bảo quan theo chế độ áp tải, niêm phong của hải quan và sẽ hoàn thành thủ tục hải quan tại kho thuốc đó.
5. Trong trường hợp do nhu cầu phòng, chữa bệnh khẩn cấp đột xuất (dịch bệnh, cấp cứu) Bộ Y tế có thông báo khẩn cấp đến Bộ Thương mại và Du lịch và chỉ định doanh nghiệp xuất nhập khẩu thuốc thực hiện. Nhận được thông báo nói trên của Bộ Y tế, Bộ Thương mại và Du lịch sẽ cấp giấy phép ngay để những chuyến hàng đó được nhập khẩu kịp thời, an toàn phục vụ người bệnh.
IV. CHẾ ĐỘ KIỂM TRA VÀ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ
1. Bộ Y tế có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các qui chế, chế độ chuyên môn về dược, quản lý chất lượng thuốc và thực hiện các chủ trương của ngành y tế đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc.
2. Bộ Thương mại và Du lịch chủ trì phối hợp với Bộ Y tế định kỳ kiểm tra, rà soát lại các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc để kịp thời chấn chỉnh các sai phạm và kiến nghị các biện pháp xử lý phù hợp với các qui định của luật pháp hiện hành.
3. Các doanh nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc phải chấp hành chế độ báo cáo theo qui định hiện hành (theo biểu mẫu do Tổng cục Thống kê ban hành). Báo cáo đó phải được gửi về Bộ Thương mại và Du lịch và Bộ Y tế. Trong những trường hợp cần thiết, Bộ Y tế có quyền yêu cầu các doanh nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc báo cáo riêng theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 13/TTLB-YT-TN ngày 17-12-1990 của Liên Bộ Y tế - Thương nghiệp.
|
Lê Văn Truyền (Đã ký) |
Tạ Cả (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư liên tịch 9-TT/LB hướng dẫn Nghị định 114-HĐBT quản lý xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
Thông tư liên tịch 13-TT/LB-YT-TN quản lý thống nhất xuất nhập khẩu thuốc-nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh
Thông tư liên tịch 9-TT/LB hướng dẫn Nghị định 114-HĐBT quản lý xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh
Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân 1989
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư liên tịch 9-TT/LB hướng dẫn Nghị định 114-HĐBT quản lý xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh] & được hướng dẫn bởi [Thông tư liên tịch 9-TT/LB hướng dẫn Nghị định 114-HĐBT quản lý xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư liên tịch 9-TT/LB hướng dẫn Nghị định 114-HĐBT quản lý xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư liên tịch 9-TT/LB hướng dẫn Nghị định 114-HĐBT quản lý xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư liên tịch 9-TT/LB hướng dẫn Nghị định 114-HĐBT quản lý xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư liên tịch 9-TT/LB hướng dẫn Nghị định 114-HĐBT quản lý xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư liên tịch 9-TT/LB hướng dẫn Nghị định 114-HĐBT quản lý xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư liên tịch 9-TT/LB hướng dẫn Nghị định 114-HĐBT quản lý xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư liên tịch 9-TT/LB hướng dẫn Nghị định 114-HĐBT quản lý xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư liên tịch 9-TT/LB hướng dẫn Nghị định 114-HĐBT quản lý xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư liên tịch 9-TT/LB hướng dẫn Nghị định 114-HĐBT quản lý xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư liên tịch 9-TT/LB hướng dẫn Nghị định 114-HĐBT quản lý xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư liên tịch 9-TT/LB hướng dẫn Nghị định 114-HĐBT quản lý xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư liên tịch 9-TT/LB hướng dẫn Nghị định 114-HĐBT quản lý xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư liên tịch 9-TT/LB hướng dẫn Nghị định 114-HĐBT quản lý xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 17/07/1992 | Văn bản được ban hành | Thông tư liên tịch 9-TT/LB hướng dẫn Nghị định 114-HĐBT quản lý xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh | |
| 17/07/1992 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư liên tịch 9-TT/LB hướng dẫn Nghị định 114-HĐBT quản lý xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
9-TT_LB_38329.doc |