BỘ TÀI CHÍNH Số: 64 TT-LB |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Toàn quốc, ngày 18 tháng 7 năm 1988 |
---|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
Quy định việc thanh toán và quản lý vốn thiết bị vật tư kỹ thuật điện từ 35KV trở xuống theo QĐ số 294-CT ngày 12/10/1987 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
-
Theo Hiệp định ký ngày 19/5/1987 giữa Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt nam và Chính phủ Liên bang Cộng hoà XHCN Xô Viết về hợp tác sản xuất thiết bị, vật tư kỹ thuật điện 35KV trở xuống tại Cộng hoà XHCN Việt nam trong những năm 1986-1990.
-
Căn cứ Quyết định số 294-CT ngày 12/10/1987 của Chủ tịch HĐBT về việc phân công trách nhiệm thực hiện chương trình sản xuất thiết bị vật tư kỹ thuật điện từ 35KV trở xuống.
Liên Bộ Tài chính - Năng lượng quy định phương thức thanh toán và quản lý vốn thiết bị, vật tư kỹ thuật điện tử 35KV trở xuống như sau:
- Đối tượng thanh toán:
-
Các loại thiết bị, vật tư đã được xác định trong Hiệp định giữa Liên xô và Việt nam về hợp tác sản xuất thiết bị vật liệu kỹ thuật điện từ 35KV trở xuống, được Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước thông báo kế hoạch nhập khẩu từng năm.
-
Các thiết bị sản xuất trong nước để đồng bộ hoá.
-
Các thiết bị công nghệ được đầu tư xây dựng hàng năm để nâng công suất sản xuất sản phẩm kỹ thuật điện cho các nhà máy tham gia sản xuất thiết bị điện của chương trình 35KV ở Việt nam, theo phụ lục của Hiệp định đều là đối tượng thanh toán và quản lý theo chế độ tài chính hiện hành.
- Phương thức thanh toán hàng nhập khẩu:
2.1/ Đối với những hợp đồng nhập khẩu thông qua Tổng Công ty nhập khẩu thiết bị toàn bộ trong thời kỳ đầu chưa thành lập Vinaelectro (các hợp đồng từ số 4504170100 đến 4504170500 và phụ lục 1 của hợp đồng 400 trị giá 7.073.742 rúp) thì khi nhận được chứng từ hoá đơn và nhờ thu của Ngoại thương Vinaelectro phải kiểm tra nội dung chứng từ và xác định số liệu thanh toán, có xác nhận của Bộ Năng lượng để đề nghị Bộ Tài chính thanh toán theo phương thức "ghi thu, ghi chi" (Ghi thu "vay nợ" cho Tổng công ty nhập khẩu TBTB, ghi chi "vốn dự trữ" cho Vinaelectro) qua ngân sách Nhà nước.
2.2/ Ngoài 6 hợp đồng trên, việc nhập hàng từ Liên Xô và các nước thứ ba khác do Vinaelectro trực tiếp ký hợp đồng giao nhận hàng và thanh toán thẳng với nước ngoài, khi nhận được chứng từ đòi tiền hàng do Ngân hàng Ngoại thương chuyển tới, Vinaelectro phải kiểm tra nội dung chứng từ và xác định số liệu thanh toán để nhận nợ với Ngân sách Nhà nước về vốn vay nước ngoài.
Trong cả hai trường hợp "2.1" và "2.2", Vinaelectro phải ký hợp đồng với các đơn vị sản xuất trong nước thực hiện chương trình và thanh toán theo phương thức "mua đứt bán đoạn". Vinaelectro phải thu tiền bán hàng để nộp ngân sách Nhà nước. Nếu không giao hết số vật tư thiết bị cho các khách hàng trong nước thì Vinaelectro vay Ngân hàng (tương ứng trị giá vật tư tồn kho) để thanh toán tiền hàng đầy đủ cho Ngân sách Nhà nước. Vinaelectro phải nộp ngay tiền thu về bán hàng vào ngân sách trong vòng 5 ngày kể từ khi bán được hàng, không được sử dụng nguồn vốn này cho bất kỳ hoạt động nào khác.
- Giá cả thanh toán trong nước:
3.1/ Giá vật tư bán cho các đơn vị sản xuất áp dụng theo nguyên tắc chung: giá nguyên tệ quy ra tiền Việt nam theo tỷ giá Nhà nước, không cấp bù lỗ. Cụ thể là:
a) Trường hợp hàng nhập thông qua cơ quan Ngoại thương: Giá bán vật tư = Giá nguyên tệ nhập vật tư tính đổi ra tiền Việt nam theo tỷ giá Nhà nước quy định + phí ngoại thương tính trong hoá đơn + thuế nhập khẩu (nếu có) + phí lưu thông (về tiếp nhận vận chuyển và bảo quản vật tự từ cảng về kho Vinaelectro) do cấp có thẩm quyền quyết định.
b) Trường hợp hàng nhập do Vinaelectro trực tiếp thanh toán với nước ngoài:
Giá vật tư = Giá nguyên tệ nhập vật tư tính đổi ra tiền Việt nam theo tỷ giá Nhà nước quy định + phí ngoại thương + thuế nhập khẩu (nếu có) + phí lưu thông (như điểm a) do cấp có thẩm quyền quy định.
3.2/ Giá mua thành phẩm của các nhà máy sản xuất trong nước: giá mua thành phẩm = Giá bán buôn công nghiệp do Nhà nước quy định.
3.3/ Trong quá trình kinh doanh, nếu có chênh lệch giữa giá bán buôn thiết bị vật tư do Nhà nước quy định với giá thiết bị, vật tư của Vinaelectro, được giải quyết nghiệp vụ này tại Vinaelectro như sau:
a) Nếu giá bán vật tư của Vinaelectro thấp hơn giá bán buôn vật tư do Nhà nước quy định thì cho phép Vinaeletro bán theo giá bán buôn vật tư thiết bị do Nhà nước quy định. Vinaelectro phải nộp số chênh lệch này cho ngân sách Nhà nước (thu chênh lệch giá).
b) Nếu giá bán vật tư của Vinaelectro cao hơn giá bán buôn vật tư do Nhà nước quy định thì Vinaelectro được bán theo giá Vinaelectro xây dựng theo nguyên tắc ở điểm 3.1.
c) Trường hợp vật tư thiết bị không có giá bán buôn vật tư do Nhà nước quy định thì Vinaelectro được bán theo giá quy định ở điểm 3.1.
3.4/ Giá bán sản phẩm đã được đồng bộ hoá = Giá mua thành phẩm (như điểm 3.2) + giá vật tư (như điểm 3.1, 3.3 đã hướng dẫn) + chi phí đồng bộ hoá tại kho Vinaelectro.
3.5/ Giá bán máy công cụ đầu tư mở rộng nâng công suất của nhà máy hiện có được áp dụng tương tự như đối với giá bán vật tư quy định tại điểm 3.1 và 3.3 ở trên.
Căn cứ vào các nguyên tắc xác định giá bán trên đây, Vinaelectro cần tính toán giá bán cụ thể từng loại vật tư, thiết bị theo từng thời điểm nhận hàng giao hàng theo tỷ giá Nhà nước quy định, thông báo cho các khách hàng biết, đồng thời làm căn cứ ký hợp đồng và tính toán kế hoạch thu chi tài chính liên quan.
- Nguồn vốn thanh toán:
Để đảm bảo vốn thanh toán trong cả quá trình hoạt động sản xuất khép kín từ khâu đầu đầu (mua thiết bị, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm cho chương trình) tới khâu cuối (đồng bộ hoá thiết bị điện) được kịp thời, nguồn vốn thanh toán được xác định như sau:
-
Các XN sử dụng vốn lưu động hiện có của mình nếu thiếu, xí nghiệp vay Ngân hàng theo quy định hiện hành của Nhà nước để thanh toán tiền mua vật tư nước ngoài nhập về (theo Hiệp định) để sản xuất sản phẩm theo hợp đồng đã ký với Vinaelectro.
-
Các xí nghiệp dùng vốn khấu hao cơ bản, vốn đầu tư XDCB hoặc các nguồn vốn khác như vốn vay Ngân hàng theo quy định ở điều 21 và 39 của Quyết định số 217-HĐBT ngày 14 tháng 11 năm 1987 của Chủ tịch HĐBT, để thanh toán cho Vinaelectro tiền mua các thiết bị công nghệ đầu tư chiều sâu để nâng công suất sản xuất sản phẩm kỹ thuật điện của mình.
-
Khi mua sản phẩm đã được đồng bộ hoá thì các ngành các địa phương dùng vốn đầu tư XDCB hoặc các nguồn vốn khác của ngành và địa phương mình để thanh toán cho Vinaelectro.
- Nhiệm vụ của Vinaelectro:
Căn cứ vào kế hoạch phân vốn đầu tư XDCB đối với lưới điện 35KV trở xuống của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước cho các địa phương (được Bộ chủ quản thông báo) và các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm cho các ngành, các địa phương để xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm về nhập khẩu, sản xuất và đồng bộ hoá thiết bị vật tư kỹ thuật điện 35KV trở xuống, đồng thời lập kế hoạch thu chi ngoại tệ, tiêu thụ sản phẩm và kế hoạch thu chi tài chính (kế hoạch phí lưu thông, kế hoạch vốn lưu động và tín dụng, lỗ lãi) để phục vụ quá trình sản xuất, tiêu thụ nói trên.
-
Vinaelectro phải mở tài khoản, tổ chức mở sổ sách hạch toán rõ ràng, rành mạch tiền ngoại tệ, tiền Việt nam, phản ánh đầy đủ trong báo cáo quyết toán kết quả kinh doanh của đơn vị theo từng khâu nhập khẩu, xuất vật tư, đồng bộ hoá và tiêu thụ sản phẩm.
-
Hàng năm Vinaelectro có trách nhiệm phải quyết toán với Liên xô về tình hình nhập, sử dụng, lắp đặt các thiết bị vật tư và báo cáo Bộ Năng lượng - tài chính để có căn cứ thanh toán công nợ hàng năm với Liên Xô.
-
Nhằm hạ thấp phí lưu thông và giá thành tiêu thụ sản phẩm vật tư, thiết bị kỹ thuật điện trong chương trình này Vinaelectro hướng dẫn các đơn vị làm nhiệm vụ tổng nhận thầu thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của mình theo chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và những quy định trong thông tư Liên Bộ này.
- Điều khoản thi hành:
Thông tư này áp dụng đối với công tác thanh toán và quản lý tiền vốn vật tư - thiết bị bao gồm thiết bị vật tư nhập của Liên Xô, của nước thứ ba và sản xuất trong nước phụ vụ chương trình lưới điện 35KV trở xuống.
Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh để Liên Bộ nghiên cứu kịp thời giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG Bộ Tài chínhThứ trưởng Thứ trưởng | |
---|---|
(Đã ký) | |
Hồ Tế Lê Liêm |