Thông tư liên bộ 573-TT/LB quy định liên quan kế hoạch hợp đồng kinh tế sửa đổi Nghị định 54-CP
| Số hiệu | 573-TT/LB | Ngày ban hành | 10/07/1975 |
| Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 25/07/1975 |
| Nguồn thu thập | Số 16 | Ngày đăng công báo | 15/09/1975 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước | Tên/Chức vụ người ký | Đang cập nhật / Phó Chủ nhiệm |
| Cơ quan: | Hội đồng Trọng tài kinh tế Nhà nước | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Quang Xá / Chủ tịch |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Thông tư liên bộ 573-TT/LB, ban hành ngày 10 tháng 07 năm 1975, nhằm hướng dẫn thi hành một số điểm liên quan đến kế hoạch và hợp đồng kinh tế theo Nghị định 54-CP. Mục tiêu chính của văn bản này là cải tiến công tác kế hoạch hóa, đảm bảo sự liên kết giữa các hoạt động kinh tế và việc ký kết hợp đồng kinh tế.
Phạm vi điều chỉnh của thông tư này bao gồm các tổ chức, đơn vị kinh tế cơ sở và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. Đối tượng áp dụng là các Bộ, Tổng cục, Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố và các đơn vị trực thuộc.
Cấu trúc chính của thông tư được chia thành 10 điều, trong đó nổi bật là các quy định về việc ký kết hợp đồng kinh tế ngay khi nhận được số kiểm tra của Nhà nước, yêu cầu điều chỉnh hợp đồng theo kế hoạch chính thức, và trách nhiệm của các cơ quan quản lý trong việc hỗ trợ các đơn vị cơ sở trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Các điểm mới trong thông tư bao gồm việc yêu cầu ký kết hợp đồng ngay từ giai đoạn đầu khi có số kiểm tra, nhằm tạo điều kiện cho các bên chuẩn bị kế hoạch một cách vững chắc. Thông tư cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phối hợp giữa các cơ quan trong việc giải quyết khó khăn trong quan hệ kinh tế.
Thông tư có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan phổ biến rộng rãi để đảm bảo thực hiện đầy đủ. Việc áp dụng các hướng dẫn trong thông tư này được khuyến nghị ngay từ kế hoạch năm 1976.
|
HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI
KINH TẾ NHÀ NƯỚC |
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG
HÒA |
|
Số: 573-TT/LB |
Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 1975 |
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỂM QUY ĐỊNH CÓ LIÊN QUAN GIỮA KẾ HOẠCH VÀ HỢP ĐỒNG KINH TẾ TRONG ĐIỀU LỆ VỀ CHẾ ĐỘ HỢP ĐỒNG KINH TẾ BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 54-CP NGÀY 10-3-1975 CỦA HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ vào quy định của Điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế ban hành kèm theo Nghị định số 54-CP ngày 10-3-1975 của Hội đồng Chính phủ; xuất phát từ yêu cầu cải tiến công tác kế hoạch hóa hiện nay, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước và Hội đồng trọng tài kinh tế Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể về công tác hợp đồng kinh tế có liên quan đến công tác kế hoạch hóa để các ngành, các địa phương, các tổ chức và đơn vị kinh tế cơ sở thi hành thống nhất.
1. Trước đây quy định chỉ ký kết hợp đồng kinh tế sau khi có kế hoạch chính thức của Nhà nước để bảo đảm thực hiện thắng lợi kế hoạch (Nghị định số 04-TTg ngày 04-01-1960 của Thủ tướng Chính phủ). Từ nay, theo điều lệ mới quy định, tất cả mọi hoạt động kinh tế có liên quan với nhau của các đơn vị, các tổ chức, các cơ quan đều bắt buộc phải ký ngay hợp đồng kinh tế từ khi có số kiểm tra của Nhà nước để giúp các bên ký kết chuẩn bị kế hoạch, xây dựng kế hoạch một cách vững chắc. Đến khi có kế hoạch chính thức của Nhà nước sẽ điều chỉnh, bổ sung hợp đồng đã ký cho đúng với chỉ tiêu kế hoạch đã ban hành. Đó là một yêu cầu trong công tác cải tiến kế hoạch hóa, thể hiện việc dân chủ hóa kế hoạch, kết hợp kế hoạch với thị trường nhằm khai thác mọi năng lực tiềm tàng của các đơn vị cơ sở để xây dựng kế hoạch tích cực nhưng sát với yêu cầu và khả năng thực tế, góp phần nâng cao chất lượng của kế hoạch.
2. Để thực hiện được quy định trên đây, sau khi số kiểm tra của Chính phủ ban hành, trong vòng một tháng, các Bộ, Tổng cục, các Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố phải cụ thể hóa và tổ chức giao xong số kiểm tra cho các đơn vị cơ sở trực thuộc, đồng thời, thông báo những phần cần thiết cho các cơ quan có liên quan biết và hiệp thương với nhau giải quyết những mắc mứu, khó khăn trong các mối quan hệ kinh tế giữa ngành với ngành, giữa ngành với địa phương, và giữa các địa phương với nhau, kịp thời ra các văn bản chỉ đạo để hướng dẫn các đơn vị, các tổ chức kinh tế trực thuộc triển khai việc ký kết hợp đồng kinh tế làm căn cứ xác định các chỉ tiêu kế hoạch.
Việc giao số kiểm tra cho các đơn vị cơ sở phải bảo đảm cân đối đồng bộ giữa chỉ tiêu sản xuất, xây dựng, lưu thông phân phối... với các chỉ tiêu về biện pháp; phải tôn trọng số kiểm tra của Nhà nước về vốn đầu tư, vật tư, thiết bị, tiền lương, đặc biệt là về chỉ tiêu sản xuất, thu mua, xuất khẩu không được giao thấp hơn số kiểm tra của Nhà nước.
3. Khi nhận được số kiểm tra của cấp trên giao, các đơn vị, các tổ chức, các cơ quan phải xúc tiến ngay việc ký kết hợp đồng kinh tế với các bên có liên quan để cụ thể hóa nhiệm vụ được giao về sản xuất, xây dựng ... (theo quy cách phẩm chất mặt hàng v.v...) và thống nhất xác định các biện pháp thực hiện như: cung ứng nguyên liệu, vật liệu, vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm... làm căn cứ tính toán các mặt cân đối của kế hoạch. Mọi chỉ tiêu có liên quan đến các đơn vị khác, trước khi ghi vào dự án kế hoạch của đơn vị mình đều phải ký được hợp đồng kinh tế để bảo đảm điều kiện thực hiện. Đó là một yêu cầu, bắt buộc trong trình tự lập kế hoạch của các đơn vị cơ sở, chỉ trừ những trường hợp được miễn ký hợp đồng đã quy định trong điều 2 của bản điều lệ.
4. Việc ký hợp đồng kinh tế để xây dựng kế hoạch phải tôn trọng số kiểm tra của Nhà nước, vì số kiểm tra là thể hiện sự chỉ đạo tập trung thống nhất từ trên về phương hướng chủ trưởng và những mục tiêu chủ yếu phải đạt được trong kỳ kế hoạch. Về nhiệm vụ sản xuất, xây dựng, lưu thông phân phối... không được ký hợp đồng thấp hơn con số kiểm tra; nếu xét có đủ khả năng thực hiện và được sự thỏa thuận của các bên có liên quan thì có thể ký kết hợp đồng cao hơn số kiểm tra. Nhưng về yêu cầu vốn đầu tư, vật tư thiết bị và tiền lương, nhất thiết không được ký hợp đồng vượt quá mức khống chế của số kiểm tra.
Trong quá trình ký kết hợp đồng theo số kiểm tra, nếu có mắc mứu phải kịp thời phản ảnh lên cơ quan quản lý cấp trên để cơ quan này có trách nhiệm giải quyết và tạo mọi điều kiện cho đơn vị cơ sở ký kết bằng được các hợp đồng kinh tế làm căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch.
Trong lúc bàn bạc ký kết hợp đồng kinh tế, các bên ký kết phải nghiên cứu mọi biện pháp để tận dụng một cách hợp lý nhất tất cả các phương tiện được sử dụng nhằm hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được giao với hiệu quả kinh tế cao nhất.
Ngoài ra, tùy theo tình hình và khả năng cụ thể, các bên có thể thỏa thuận ký kết với nhau những hợp đồng về các chỉ tiêu không có trong số kiểm tra của Nhà nước trên nguyên tắc đề cao tinh thần tự chịu trách nhiệm đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình và không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện những nhiệm vụ kế hoạch được giao và không trái với các chế độ, thể lệ hiện hành về quản lý kinh tế.
5. Thời hạn ký kết hợp đồng để xây dựng kế hoạch, phải phù hợp với tiến độ kế hoạch: bắt đầu từ khi nhận được số kiểm tra của cấp trên giao và phải hoàn thành khi bảo vệ kế hoạch.
Trong lúc ký kết các hợp đồng kinh tế cụ thể, nếu có mắc mứu trở ngại thì các đơn vị cơ sở kịp thời báo cáo lên cơ quan quản lý cấp trên giải quyết. Đối với những khó khăn, mắc mứu có liên quan đến ngành khác, địa phương khác thì các cơ quan quản lý cấp trên phải cùng nhau bàn bạc và có văn bản chỉ đạo kịp thời xuống các đơn vị cơ sở trực thuộc.
Các hợp đồng kinh tế đã ký kết phải sao gửi kịp thời cho cơ quan lập kế hoạch cấp trên trực tiếp để nghiên cứu, vận dụng vào việc tổng hợp, xét duyệt kế hoạch.
6. Khi bảo vệ kế hoạch, các đơn vị cơ sở phải trình bày rõ kết quả của việc ký kết hợp đồng kinh tế, kiến nghị những điểm cần bổ sung, điều chỉnh về số kiểm tra qua việc ký kết hợp đồng để cấp trên quyết định.
Đối với những chỉ tiêu chưa ký được hợp đồng, phải có văn bản trình bày rõ lý do và đề xuất những biện pháp có hiệu quả để khắc phục.
Các cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phải có kết luận rõ ràng bằng văn bản về những kiến nghị của cơ sở được phát hiện qua khâu ký kết hợp đồng kinh tế ngay trong khi bảo vệ kế hoạch. Những vấn đề vượt quá quyền hạn phải báo cáo lên cấp trên quyết định trước khi giao kế hoạch chính thức.
Căn cứ vào kết quả bảo vệ kế hoạch, các bên đã ký kết hợp đồng cần xúc tiến ngay việc chuẩn bị thực hiện để đến khi có kế hoạch chính thức thực hiện ngay được, không bị chậm trễ.
Nhưng cần chú ý rằng có thể có trường hợp các hợp đồng kinh tế đã ký kết sẽ không được cơ quan quản lý cấp trên chấp nhận một phần hoặc bị bác bỏ hoàn toàn, nếu các hợp đồng đó không theo đúng phương hướng, nhiệm vụ của kế hoạch Nhà nước. Trong trường hợp đó, cơ quan quản lý cấp trên phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để tạo mọi điều kiện cần thiết cho cơ sở thực hiện tốt kế hoạch được giao và chịu mọi trách nhiệm về quyết định của mình.
7. Sau khi kế hoạch chính thức của Nhà nước ban hành, các Bộ, Tổng cục, Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố phải giao xong kế hoạch chính thức cả năm cho các đơn vị cơ sở trực thuộc (có kèm theo kế hoạch quý I) trước khi bước vào ngày đầu của năm kế hoạch, đồng thời, chỉ đạo ngay các đơn vị cơ sở trực thuộc tính toán cân đối lại các mặt kế hoạch và điều chỉnh, bổ sung các hợp đồng kinh tế đã ký hoặc ký tiếp những hợp đồng mới cho đúng với các chỉ tiêu kế hoạch chính thức, nhằm góp phần thúc đẩy hoàn thành thắng lợi kế hoạch Nhà nước.
8. Các chỉ tiêu pháp lệnh của kế hoạch Nhà nước gồm ba hệ thống: hệ thống chỉ tiêu do Thủ tướng Chính phủ giao cho các Bộ, Tổng cục, Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (kể cả các chỉ tiêu ủy quyền chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà nước giao); hệ thống chỉ tiêu do Bộ, Tổng cục, Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố giao cho các ty, sở, huyện, các công ty, liên hiệp xí nghiệp v.v...; hệ thống chỉ tiêu do cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao cho các đơn vị kinh tế cơ sở. Cả ba hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh đó đều có tính chất bắt buộc phải hoàn thành và hoàn thành vượt mức, đều là cơ sở pháp lý cho việc ký kết hợp đồng kinh tế; trực tiếp là hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh do cơ quan quản lý cấp trên giao cho đơn vị kinh tế cơ sở.
Do đó, các ngành, địa phương và các cơ quan quản lý bên trên, khi giao kế hoạch chính thức cho các đơn vị bên dưới, phải tôn trọng chỉ tiêu pháp lệnh của Thủ tướng Chính phủ và phải theo đúng hệ thống chỉ tiêu đã ban hành thống nhất. Các chỉ tiêu kế hoạch chính thức giao cho những xí nghiệp, nông trường... và những huyện trọng điểm phải đồng gửi cho Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, Tổng cục Thống kê, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Hội đồng trọng tài kinh tế Nhà nước để tiện theo dõi, kiểm tra việc thực hiện và đối chiếu giữa kế hoạch với hợp đồng.
9. Trong quá trình thực hiện, nếu kế hoạch có điều chỉnh thì hợp đồng kinh tế cũng phải điều chỉnh cho phù hợp. Trường hợp chỉ tiêu kế hoạch không thay đổi, những đơn vị kinh tế cơ sở xét thấy có khả năng phấn đấu vượt mức kế hoạch thì chủ động bàn bạc với các bên có liên quan để ký kết hợp đồng bổ sung nhưng không được để ảnh hưởng đến việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch khác của Nhà nước.
10. Các cơ quan lập kế hoạch của các ngành, các địa phương, các đơn vị kinh tế cần cộng tác chặt chẽ với các cơ quan trọng tài kinh tế cùng cấp để giúp thủ trưởng đơn vị mình hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc ký kết, điều chỉnh và thực hiện hợp đồng kinh tế. Đồng thời, trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phải kịp thời giải quyết các mắc mứu được phát hiện qua công tác hợp đồng kinh tế để góp phần vào việc xây dựng kế hoạch tích cực nhưng hiện thực và thúc đẩy hoàn thành thắng lợi kế hoạch Nhà nước.
Những điểm hướng dẫn trên đây cần được áp dụng ngay vào việc lập kế hoạch năm 1976.
Ủy ban Kế hoạch Nhà nước và Hội đồng trọng tài kinh tế Nhà nước đề nghị các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ, các Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố cần phổ biến rộng thông tư này đến tận cán bộ các đơn vị cơ sở trực thuộc để nắm vững và thi hành đầy đủ.
Trong quá trình thi hành, nếu gặp khó khăn trở ngại gì thì phản ảnh kịp thời cho Ủy ban Kế hoạch Nhà nước và Hội đồng trọng tài kinh tế Nhà nước biết để giải quyết.
|
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI KINH TẾ NHÀ NƯỚC
Nguyễn Quang Xá |
KT. CHỦ NHIỆM ỦY BAN KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC PHÓ CHỦ NHIỆM
Nguyễn Văn Hưng |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư liên bộ 573-TT/LB quy định liên quan kế hoạch hợp đồng kinh tế sửa đổi Nghị định 54-CP]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư liên bộ 573-TT/LB quy định liên quan kế hoạch hợp đồng kinh tế sửa đổi Nghị định 54-CP] & được hướng dẫn bởi [Thông tư liên bộ 573-TT/LB quy định liên quan kế hoạch hợp đồng kinh tế sửa đổi Nghị định 54-CP]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư liên bộ 573-TT/LB quy định liên quan kế hoạch hợp đồng kinh tế sửa đổi Nghị định 54-CP]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư liên bộ 573-TT/LB quy định liên quan kế hoạch hợp đồng kinh tế sửa đổi Nghị định 54-CP]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư liên bộ 573-TT/LB quy định liên quan kế hoạch hợp đồng kinh tế sửa đổi Nghị định 54-CP]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư liên bộ 573-TT/LB quy định liên quan kế hoạch hợp đồng kinh tế sửa đổi Nghị định 54-CP]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư liên bộ 573-TT/LB quy định liên quan kế hoạch hợp đồng kinh tế sửa đổi Nghị định 54-CP] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư liên bộ 573-TT/LB quy định liên quan kế hoạch hợp đồng kinh tế sửa đổi Nghị định 54-CP]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư liên bộ 573-TT/LB quy định liên quan kế hoạch hợp đồng kinh tế sửa đổi Nghị định 54-CP]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư liên bộ 573-TT/LB quy định liên quan kế hoạch hợp đồng kinh tế sửa đổi Nghị định 54-CP]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư liên bộ 573-TT/LB quy định liên quan kế hoạch hợp đồng kinh tế sửa đổi Nghị định 54-CP]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư liên bộ 573-TT/LB quy định liên quan kế hoạch hợp đồng kinh tế sửa đổi Nghị định 54-CP]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư liên bộ 573-TT/LB quy định liên quan kế hoạch hợp đồng kinh tế sửa đổi Nghị định 54-CP] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư liên bộ 573-TT/LB quy định liên quan kế hoạch hợp đồng kinh tế sửa đổi Nghị định 54-CP]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư liên bộ 573-TT/LB quy định liên quan kế hoạch hợp đồng kinh tế sửa đổi Nghị định 54-CP]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 10/07/1975 | Văn bản được ban hành | Thông tư liên bộ 573-TT/LB quy định liên quan kế hoạch hợp đồng kinh tế sửa đổi Nghị định 54-CP | |
| 25/07/1975 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư liên bộ 573-TT/LB quy định liên quan kế hoạch hợp đồng kinh tế sửa đổi Nghị định 54-CP |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
573.TT.LB.doc |