Thông tư liên bộ 56-TTLB/TC-NV hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính lĩnh vực an toàn trật tự giao thông đô thị
| Số hiệu | 56/TTLB-TC-NV | Ngày ban hành | 17/07/1995 |
| Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 01/08/1995 |
| Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Nội vụ | Tên/Chức vụ người ký | Lê Thế Tiệm / Đang cập nhật |
| Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Lê Thị Băng Tâm / Đang cập nhật |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Thông tư liên bộ 56-TTLB/TC-NV, ban hành ngày 17 tháng 7 năm 1995, nhằm hướng dẫn việc thu và sử dụng tiền phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông đường bộ và đô thị. Mục tiêu của văn bản này là tăng cường công tác quản lý và đảm bảo trật tự an toàn giao thông, đồng thời quy định rõ ràng về trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc xử lý và thu tiền phạt.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ và đô thị trên lãnh thổ Việt Nam. Đối tượng áp dụng là cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có hành vi vi phạm trong lĩnh vực này.
Cấu trúc của Thông tư được chia thành bốn chương chính:
- Chương I: Những quy định chung.
- Chương II: Những quy định cụ thể.
- Chương III: Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền xử phạt.
- Chương IV: Tổ chức thực hiện.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm quy định về việc người có thẩm quyền không được trực tiếp thu tiền phạt, và việc thu tiền phạt phải được thực hiện qua Kho bạc Nhà nước. Thông tư cũng quy định rõ về biên lai thu tiền phạt và trách nhiệm của các cơ quan trong việc giám sát và quản lý thu chi.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 1 tháng 8 năm 1995 và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện đúng các quy định đã nêu. Việc tổ chức thực hiện và phổ biến thông tư này được giao cho các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp.
|
BỘ
NỘI VỤ-BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 56-TTLB/TC-NV |
Hà Nội , ngày 17 tháng 7 năm 1995 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ LIÊN BỘ TÀI CHÍNH-NỘI VỤ SỐ 56 TTLB/TC-NV NGÀY 17/7/1995 HƯỚNG DẪN VIỆC THU VÀ SỬ DỤNG TIỀN PHẠT ĐỐI VỚI CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
Căn cứ vào Chỉ thị số 317/TTg ngày 26/5/1995 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường công tác trật tự an toàn giao thông Đường bộ và trật tự an toàn giao
thông Đô thị;
Căn cứ vào điều 8 Nghị định số 36/CP ngày 29/5/1995 của
Chính phủ về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn
giao thông đô thị;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ qui định về xử phạt vi phạm hành chính, xử lý
kỷ luật trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn
giao thông đô thị;
Sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, Ngành liên
quan, Liên Bộ Tài chính - Nội vụ hướng dẫn việc thu và sử dụng tiền phạt đối với
các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông đường
bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị (Sau đây gọi tắt là trật tự an toàn
giao thông đường bộ và đô thị) như sau:
I -NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG.
1- Kể từ ngày 1/8/1995 người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông đường bộ và đô thị không được trực tiếp thu tiền xử phạt.
2 - Cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông đường bộ và đô thị trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam bị xử phạt tiền có trách nhiệm nộp tiền phạt (bằng đồng Việt nam) tại nơi qui định được ghi trong quyết định xử phạt.
3 - Biên lai thu tiền phạt do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) thống nhất phát hành (theo mẫu đính kèm). Việc quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phạt được thực hiện theo chế độ quản lý ấn chỉ thuế của Bộ Tài chính.
- Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lính vực trật tự an toàn giao thông đường bộ và đô thị do Bộ Nội vụ qui định áp dụng thống nhất trong cả nước (theo mẫu đính kèm).
4 - Mọi khoản thu về tiền phạt đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông đường bộ và đô thị đều phải tập trung vào ngân sách Trung ương thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước để sử dụng vào công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ và đô thị theo kế hoạch tài chính hàng năm được duyệt.
5 - Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo và tạo điều kiện cho Kho bạc Nhà nước tổ chức các điểm thu thích hợp để thực hiện việc thu tiền nộp phạt được nhanh chóng, thuận tiện.
II - NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ.
1 - Người có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông đường bộ và đô thị phải ra quyết định xử phạt làm cho cơ sở cho việc thu tiền phạt vào Ngân sách Trung ương. Quyết định xử phạt có 2 loại mẫu: Mẫu số 1 sử dụng đê xử phạt tiền đến 20.000 đ; Mẫu số 2 sử dụng để xử phạt trong trường hợp phải lập biên bản vi phạm. Người có thẩm quyền xử phạt khi ra quyết định xử phạt lập thành 3 bản (1 bản giao cho người bị xử phạt, 1 bản giao cho cơ quan Kho bạc Nhà nước do người bị xử phạt trực tiếp chuyển đến, 1 bản lưu tai cơ quan Nhà nước của người có thẩm quyền xử phạt). Đối với quyết định phạt tiền từ 2 triệu đồng trở lên phải lập thêm 1 bản quyết định xử phạt gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
2 - ở những địa bàn trọng điểm có nhiều vi phạm, KBNN tổ chức những điểm thu tại các đầu mối giao thông quan trọng hoặc có thể kết hợp với các địa điểm thu thuế, bán trái phiếu KBNN để thực hiện việc thu tiền phạt trong phạm vi địa bàn tỉnh, thành phố (mỗi Quận, Thị xã, Thành phố thuộc tỉnh bố trí từ 3 - 5 điểm, mỗi Huyện từ 1 -3 điểm thu) KBNN các cấp phối hợp với cơ quan có thẩm quyền xử phạt tổ chức các điểm thu cho phù hợp, thuận tiện và công bố điểm thu tiền cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử phạt biết để hướng dẫn cho người bị xử phạt nộp tiền phạt đúng nơi qui định.
3 - Để bảo đảm việc thi hành quyết định xử phạt, người bị xử phạt phải để lại phương tiện giao thông hoặc 1 trong những giấy tờ có liên quan đến phương tiện và người điều khiển phương tiện (giấy chứng nhận đăng ký sở hữu phương tiện, giấy phép lưu hành phương tiện, giấy phép lái xe); đối với các trường hợp xử phạt không liên quan đến phương tiện giao thông người bị xử phạt phải để lại giấy tờ tuỳ thân hoặc tài sản tương đương với số tiền bị xử phạt cho đến khi người vi phạm đã nộp đủ tiền phạt vào nơi qui định
4 - Người bị xử phạt có trách nhiệm nộp tiền phạt vào địa điểm thu tiền của KBNN theo đúng qui định tại quyết định xử phạt trong thời gian tối đa không quá 5 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt. Khi nộp tiền phạt, người bị xử phạt yêu cầu cơ quan KBNN cấp liên 2 và liên 3 biên lai thu tiền phạt (liên 3 nộp cho cơ quan quyết định phạt để làm căn cứ nhận lại giấy tờ hoặc tài sản).
5 - Cơ quan KBNN khi thu tiền phạt phải cấp biên lai thu tiền phạt cho người vi phạm để chứng nhận đã thu đủ tiền phạt theo mức ghi trong quyết định xử phạt. Biên lai thu tiền phạt bao gồm 4 liên: 1 liên báo soát, 1 liên lưu tại cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt, 1 liên người bị xử phạt giữ và 1 liên lưu tại cuống biên lai. Người được giao nhiệm vụ thu tiền phạt phải đăng ký số hiệu biên lai thu tiền phạt áp dụng như qui định chung đối với các chứng từ thu tiền của Bộ Tài chính. Định kỳ hàng quí, cả năm KBNN báo cáo quyết toán sử dụng biên lai thu tiền phạt với cơ quan thuế nơi cấp biên lai.
6 - Định kỳ 10 ngày (vào ngày 1, 10, 20 hàng tháng) Kho bạc Nhà nước và cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt tổng hợp, đối chiếu toàn bộ số thu tiền phạt và số tiền xử phạt và số tiền xử phạt đã ra quyết định nhưng chưa nộp để có biện pháp đôn đốc truy thu hoặc cưỡng chế thi hành.
7 - Cuối ngày, người thu tiền phạt lập bảng kê biên lai thu tiền phạt và lập chứng từ nộp tiền phạt vào KBNN, Tiền thu về vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông đường bộ và đô thị được nộp vào NSTW theo chương 99 - loại 14 - khoản 01 - hạng 9 - mục 45 < thu tiền phạt về vi phạm trật tự an toàn giao thông và đô thị > của mục lục NSNN.
8 - Toàn bộ tiền thu về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông đường bộ và đô thị được theo dõi riêng và để bổ sung kinh phí cho công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ và đô thị.
9 - Hàng năm, căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ Nội vụ, Bộ Giao thông vận tải và các địa phương lập dự toán kinh phí phục vụ cho công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ và đô thị gửi cho Bộ Tài chính để làm căn cứ lập dự toán NSNN. Căn cứ vào số thu về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông đường bộ và đô thị, căn cứ vào dự toán kinh phí cho công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ và đô thị đã được duyệt, Bộ Tài chính sẽ cấp bổ sung kinh phí cho Bộ Nội vụ, Bộ Giao thông vận tải và các địa phương để phục vụ công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ và đô thị.
III/ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT TRONG VIỆC XỬ LÝ VÀ THU TIỀN PHẠT.
1 - Người cơ thẩm quyền xử phạt khi xử lý các hành vi vi phạm phải căn cứ vào các mức phạt cụ thể qui định tại Nghị định của Chính phủ để quyết định đúng mức phạt, đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn người vi phạm nộp tiền phạt đúng nơi qui định. Đối với những quyết định xử phạt mà người vi phạm chưa nộp tiền, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm ra quyết định cưỡng chế và có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế theo qui định của Pháp lệnh về xử lý vi phạm hành chính.
2 - KBNN Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ và hạch toán thu tiền phạt phù hợp với các qui định trên đây, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức các bàn thu tiền để thu kịp thời tiền phạt cho Nhà nước và đảm bảo toàn bộ số thu tiền phạt được cập nhật và theo dõi thường xuyên theo chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.
3 - Sở Tài chính các tỉnh, thành phố, có trách nhiệm phối hợp với Cục Thuế, cơ quan KBNN kiểm tra, giám sát việc thu tiền phạt và sử dụng tiền phạt theo đúng qui định.
4 - Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng nhiệm vụ được giao đê thu tiền phạt mà không ra quyết định xử phạt, không ghi biên lai hoặc giả mạo biên lai thu tiền phạt.
5 - Mọi tổ chữc và cá nhân vi phạm các qui định về xử phạt, thu tiền phạt đều phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình trước pháp luật.
- Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông đường bộ và đô thị có hành vi sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức, vượt quá quyền hạn qui định thì tuỳ theo mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo qui định của pháp luật hiện hành
IV/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1 - Đề nghị Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phổ biến tới đông đảo nhân dân và hướng dẫn, kiểm tra, thi hành đúng các qui định tại Thông tư này.
2 - Thông tư này có hiệu lực từ ngày 1/8/1995.
|
Lê Thế Tiệm (Đã ký) |
Lê Thị Băng Tâm (Đã ký) |
|
TỔNG CỤC THUẾ .................................. Đơn vị thu:........... Mã số:................ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Mẫu CTT 45 AM /95 Quyển số:................... Số:..................... |
BIÊN LAI THU TIỀN PHẠT
(Liên ............................)
Họ tên người nộp tiền:......................................................
Địa chỉ:...........................................................................
Lý do nộp phạt:................................................................
Theo quyết định xử phạt số:............................ngày.......tháng.....năm 199.....
Cơ quan xử phạt:...............................Số tiền:...................
(Viết bằng chữ):................................................................
Ngày......tháng.......năm 199....
Người thu tiền (Mã số)
(Ký và ghi rõ họ tên)
Ghi chú: Liên 1: Báo soát
Liên 2: Giao cho người nộp tiền
Liên 3: Lưu cơ quan quyết định phạt
Liên 4: Lưu tại cuống biên lai
MẪU SỐ: 01/XPHC
|
.................................... Số: /QĐ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIÊT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
.........................ngày tháng năm 199
QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
(Phát tiền tại chỗ đến 20.000 đồng)
- Căn cứ vào Pháp lệnh về xử lý vi phạm hành chính ngày 6/7/1995 và Nghị định số /CP của Chính phủ ngày /7/1995 qui định về xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông Đường bộ và trật tự an toàn giao thông Đô thị.
- Tôi:.....................................; Chức vụ:.................................................
Đơn vị công tác:............................................
QUYẾT ĐỊNH
- Phạt tiền.............000đồng.......................(Viết bằng chữ)
- Đối với Ông, Bà (hoặc tổ chức):.......................................
Địa chỉ:............................................................................
- Đã có hành vi vi phạm:..................................................
..................................................................... Qui định tại
điều.....khoản.....điểm.....Nghị định số......../CP ngày..../7/1995.
- Địa điểm phát hiện vi phạm:.......................................
- Ông, Bà (hoặc tổ chức) có trách nhiệm đến cơ quan Kho bạc Nhà nước tại.............................................. để nộp tiền phạt.
- Những giấy tờ, tài sản giữ lại tại cơ quan của người có thẩm quyền phạt:......................................................................
- Trong thời hạn 5 ngày nếu Ông, Bà (hoặc tổ chức) không tự nguyện thi hành quyết định xử phạt sẽ bị cưỡng chế thi hành./.
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký và ghi rõ họ tên)
MẪU SỐ: 02/XPHC
|
..................................... Số: /QĐ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIÊT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
.........................ngày tháng năm 199
QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
- Căn cứ vào Pháp lệnh về xử lý vi phạm hành chính ngày 6/7/1995 và Nghị định số /CP của Chính phủ ngày /7/1995 qui định về xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông Đường bộ và trật tự an toàn giao thông Đô thị.
- Căn cứ biên bản vi phạm hành chính lập ngày ...... tháng......năm 199
- Xét nội dung, tính chất, hành vi vi phạm hành chính.
- Tôi:..................; Chức vụ:......................................
Đơn vị công tác:.............................................................................
QUYẾT ĐỊNH
Điều1: - Xử phạt đối với Ông, Bà (hoặc tổ chức):.........................................
+ Địa chỉ:.............................................................
+ Nghề nghiệp:.......................................................
+ Đã có hành vi vi phạm:...........................................
............................................ Qui định tại điều ........ ; khoản..........
điểm.......Nghị định số....../CP ngày ..../7/1995.
+ Hình thức xử phạt hành chính:....................................................
....................................................................................................
+ Hình thức phạt bổ sung:.............................................................
....................................................................................................
+ Các biện pháp xử lý tang vật, phương tiện:..................................
....................................................................................................
+ Biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có):.......................................
....................................................................................................
Điều 2: - Ông, Bà (hoặc tổ chức) có trách nhiệm đến cơ quan Kho bạc Nhà nước tại ..................... để nộp tiền phạt và thi hành nghiêm chỉnh các hình thức xử phạt và biện pháp khác tại Điều 1 quyết định này. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt nếu Ông, Bà (hoặc tổ chức) không tự nguyện thi hành quyết định xử phạt này sẽ bị cưỡng chế thi hành. Ông, Bà (hoặc tổ chức) có quyền khiếu nại tại........................... trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt.
Điều 3: - Quyết định này có hiệu lực từ ngày ......tháng......năm 199
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký và ghi rõ họ tên)
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư liên bộ 56-TTLB/TC-NV hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính lĩnh vực an toàn trật tự giao thông đô thị]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư liên bộ 56-TTLB/TC-NV hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính lĩnh vực an toàn trật tự giao thông đô thị] & được hướng dẫn bởi [Thông tư liên bộ 56-TTLB/TC-NV hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính lĩnh vực an toàn trật tự giao thông đô thị]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư liên bộ 56-TTLB/TC-NV hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính lĩnh vực an toàn trật tự giao thông đô thị]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư liên bộ 56-TTLB/TC-NV hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính lĩnh vực an toàn trật tự giao thông đô thị]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư liên bộ 56-TTLB/TC-NV hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính lĩnh vực an toàn trật tự giao thông đô thị]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư liên bộ 56-TTLB/TC-NV hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính lĩnh vực an toàn trật tự giao thông đô thị]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư liên bộ 56-TTLB/TC-NV hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính lĩnh vực an toàn trật tự giao thông đô thị] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư liên bộ 56-TTLB/TC-NV hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính lĩnh vực an toàn trật tự giao thông đô thị]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư liên bộ 56-TTLB/TC-NV hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính lĩnh vực an toàn trật tự giao thông đô thị]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư liên bộ 56-TTLB/TC-NV hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính lĩnh vực an toàn trật tự giao thông đô thị]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư liên bộ 56-TTLB/TC-NV hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính lĩnh vực an toàn trật tự giao thông đô thị]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư liên bộ 56-TTLB/TC-NV hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính lĩnh vực an toàn trật tự giao thông đô thị]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư liên bộ 56-TTLB/TC-NV hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính lĩnh vực an toàn trật tự giao thông đô thị] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư liên bộ 56-TTLB/TC-NV hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính lĩnh vực an toàn trật tự giao thông đô thị]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư liên bộ 56-TTLB/TC-NV hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính lĩnh vực an toàn trật tự giao thông đô thị]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 17/07/1995 | Văn bản được ban hành | Thông tư liên bộ 56-TTLB/TC-NV hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính lĩnh vực an toàn trật tự giao thông đô thị | |
| 01/08/1995 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư liên bộ 56-TTLB/TC-NV hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính lĩnh vực an toàn trật tự giao thông đô thị |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
56.TTLB.TC.NV.doc |