Thông tư liên tịch 52/2003/TTLT-BVHTT-BTC hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm công trình văn học nghệ thuật báo chí theo cơ chế nhà nước đặt hàng
Số hiệu | 52/2003/TTLT/BVHTT-BTC | Ngày ban hành | 29/08/2003 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 21/09/2003 |
Nguồn thu thập | Công báo số 145/2003; | Ngày đăng công báo | 06/09/2003 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Văn hoá - Thông tin | Tên/Chức vụ người ký | Vy Trọng Toán / Thứ trưởng |
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Công Nghiệp / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 10/12/2024 |
Tóm tắt
Thông tư liên tịch số 52/2003/TTLT-BVHTT-BTC được ban hành vào ngày 29 tháng 8 năm 2003, nhằm hướng dẫn việc hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật và báo chí theo cơ chế Nhà nước đặt hàng. Mục tiêu của văn bản này là tạo điều kiện cho các tác giả, nhóm tác giả thực hiện các tác phẩm có giá trị, góp phần vào việc phát triển văn hóa, nghệ thuật và báo chí tại Việt Nam.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các hoạt động sáng tạo văn học nghệ thuật và báo chí, được thực hiện thông qua các Hội Văn học Nghệ thuật và Hội Nhà báo. Đối tượng áp dụng là các tác giả, nhóm tác giả có tác phẩm thuộc các đề tài được Nhà nước đặt hàng.
Văn bản được cấu trúc thành ba chương chính: Chương I - Những quy định chung, Chương II - Những quy định cụ thể, và Chương III - Điều khoản thi hành. Trong đó, chương đầu tiên quy định về nguyên tắc hỗ trợ và các mảng đề tài ưu tiên, chương thứ hai quy định chi tiết về kinh phí và hình thức hỗ trợ, và chương cuối cùng nêu rõ hiệu lực thi hành của Thông tư.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm việc quy định rõ ràng về mức kinh phí hỗ trợ cho từng Hội và quy trình thực hiện hỗ trợ, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng ngân sách Nhà nước. Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, và yêu cầu các địa phương căn cứ vào tình hình cụ thể để thực hiện hỗ trợ theo quy định.
BỘ
TÀI CHÍNH-BỘ VĂN HOÁ-THÔNG TIN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2003/TTLT-BVHTT-BTC |
Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2003 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ VĂN HÓA - THÔNG TIN - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 52/2003/TTLT-BVHTT-BTC NGÀY 29 THÁNG 8 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN VIỆC HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG SÁNG TẠO TÁC PHẨM, CÔNG TRÌNH VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT, BÁO CHÍ THEO CƠ CHẾ NHÀ NƯỚC ĐẶT HÀNG
Thực hiện Quyết định số 151/QĐ-TTg ngày 13 tháng 2 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật, báo chí theo cơ chế Nhà nước đặt hàng, sau khi có ý kiến thống nhất của Uỷ ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam (Công văn số 231/CV-ĐCT ngày 21/7/2003), liên Bộ Văn hóa Thông tin - Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Nhà nước hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật, báo chí (đã hoàn thành, chưa hoàn thành hoặc được đặt hàng riêng theo chủ đề và khả năng sáng tạo của tác giả, nhóm tác giả) theo cơ chế đặt hàng thông qua Uỷ ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam, Hội Nhà văn Việt Nam, Hội Mỹ thuật Việt Nam, Hội Nghệ sĩ Sân khấu Việt Nam, Hội Nhạc sĩ Việt Nam, Hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam, Hội Điện ảnh Việt Nam, Hội Kiến trúc sư Việt Nam, Hội Nghệ sĩ múa Việt Nam, Hội Văn nghệ Dân gian Việt Nam, Hội Văn nghệ các dân tộc thiểu số Việt Nam và Hội Nhà báo Việt Nam (sau đây gọi chung là các Hội), theo nguyên tắc:
1.1. Đối với tác phẩm, công trình văn học - nghệ thuật, báo chí:
- Hỗ trợ, đặt hàng cho các mảng đề tài thuộc:
+ Lịch sử dân tộc, cách mạng, kháng chiến và các thành tựu văn hoá, văn nghệ, báo chí;
+ Công cuộc đổi mới, những nhân tố tích cực trong xã hội, những nhân vật tiêu biểu của thời đại;
+ Thiếu niên, nhi đồng, dân tộc thiểu số.
+ Các mảng đề tài khác được các Hội chấp thuận.
- Các tổ chức xét duyệt hỗ trợ, đặt hàng tác giả, nhóm tác giả có đề cương cụ thể về đề tài, nội dung, kế hoạch, thời hạn hoàn thành tác phẩm hoặc bản thảo tác phẩm.
1.2. Đối với các hoạt động sáng tạo văn học nghệ thuật khác: theo thông báo của Bộ Văn hóa - Thông tin cho từng nội dung cụ thể.
2. Hình thức hỗ trợ kinh phí: đặt hàng hoặc hỗ trợ.
3. Nguồn kinh phí hỗ trợ theo cơ chế đặt hàng: Ngân sách Trung ương.
4. Các Hội căn cứ vào tính đặc thù của từng chuyên ngành, có trách nhiệm:
- Xây dựng, ban hành, phổ biến quy trình thực hiện hỗ trợ, đặt hàng; quy chế xét duyệt, chọn lọc đề cương, đánh giá, nghiệm thu, thẩm định tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật, báo chí do Nhà nước hỗ trợ theo cơ chế đặt hàng.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch hỗ trợ, đặt hàng hàng năm theo thông báo của Bộ Văn hóa - Thông tin. Sử dụng kinh phí Nhà nước hỗ trợ, đặt hàng đúng đối tượng, đúng mục đích, có hiệu quả.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Kinh phí đặt hàng được chi trực tiếp cho tác giả, nhóm tác giả có tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật, báo chí thuộc các mảng đề tài quy định và có giá trị thiết thực, được các Hội chấp thuận. Mức chi cụ thể cho từng tác giả, nhóm tác giả do các Hội quyết định.
2. Kinh phí thực hiện hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật, báo chí theo cơ chế Nhà nước đặt hàng giai đoạn 2003 - 2004 phải tuân thủ đúng quy trình, quy chế của các Hội. Mức chi hỗ trợ cho từng hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình do các Hội quyết định.
3. Chi hỗ trợ các hoạt động sáng tạo văn học nghệ thuật khác gồm:
- Chi tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ (như mở trại sáng tác, sưu tầm, nghiên cứu, thâm nhập thực tế theo hình thức tập thể cho các hội viên, tổ chức các cuộc thi sáng tạo ) và thẩm định, phê bình - đánh giá, nghiệm thu tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật, báo chí. Mức chi cụ thể theo các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
- Chi hỗ trợ kinh phí trực tiếp cho tác giả, nhóm tác giả đi thực tế trước và sau khi viết tác phẩm, công trình; chi cho hoạt động nghiên cứu, sưu tầm; sửa chữa và hoàn thiện tác phẩm, công trình Mức hỗ trợ kinh phí do các Hội quyết định căn cứ vào quy mô tác phẩm, công trình và điều kiện thực hiện của tác giả, nhóm tác giả.
- Chi hỗ trợ kinh phí (trực tiếp hoặc gián tiếp) cho tác giả, nhóm tác giả để thực hiện phổ biến tác phẩm được xác định là có giá trị cao (xuất bản, tổ chức công diễn giới thiệu, dàn dựng thể nghiệm, triển lãm quy mô nhỏ ). Mức hỗ trợ kinh phí (một phần hoặc toàn bộ) do các Hội quyết định căn cứ vào quy mô tác phẩm, công trình, điều kiện thực hiện của tác giả, nhóm tác giả.
- Chi cho các hoạt động phục vụ chung cho việc hỗ trợ, đặt hàng.
4. Trên cơ sở định hướng lớn của Nhà nước hàng năm trong lĩnh vực văn học nghệ thuật và báo chí, căn cứ mức dự toán kinh phí hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật, báo chí được cấp có thẩm quyền giao; các Hội lựa chọn đối tượng, thống nhất các nội dung hỗ trợ đặt hàng, phân bổ kinh phí chi tiết theo từng nội dung chi theo quy định, gửi Bộ Văn hóa - Thông tin. Ngay từ đầu năm, sau khi có sự thỏa thuận của các cơ quan hữu quan, Bộ Văn hóa - Thông tin quyết định dưới hình thức thông báo cho các Hội về nội dung hỗ trợ đặt hàng, số kinh phí theo từng nội dung chi để làm cơ sở thực hiện.
5. Các khoản chi trực tiếp cho tác giả, nhóm tác giả được thực hiện theo phương thức ký hợp đồng giữa tác giả, nhóm tác giả với các Hội.
6. Cơ chế tài chính:
6.1. Mức kinh phí hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật, báo chí theo cơ chế Nhà nước đặt hàng năm 2003 và 2004 cho các Hội như sau:
Đơn vị: Triệu đồng/năm
TT |
Tên đơn vị |
Số tiền |
1 |
Hội Nhà văn Việt Nam |
1.625 |
2 |
Hội Mỹ thuật Việt Nam |
1.400 |
3 |
Hội Nhạc sỹ Việt Nam |
1.400 |
4 |
Hội Nghệ sỹ sân khấu Việt Nam |
1.400 |
5 |
Hội Điện ảnh Việt Nam |
1.300 |
6 |
Hội Kiến trúc sư Việt Nam |
1.155 |
7 |
Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam |
1.200 |
8 |
Hội Nghệ sỹ múa Việt Nam |
1.100 |
9 |
Hội Nghệ sỹ nhiếp ảnh Việt Nam |
1.190 |
10 |
Hội Văn nghệ các Dân tộc Thiểu số Việt Nam |
1.015 |
11 |
Uỷ ban toàn quốc Liên hiệp các Hội văn học Nghệ thuật Việt Nam |
1.115 |
12 |
Hội Nhà báo Việt Nam |
1.100 |
Tổng cộng: |
15.000 |
6.2. Dự toán kinh phí: Bộ Tài chính hỗ trợ trực tiếp kinh phí cho các Hội thực hiện kế hoạch hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật, báo chí theo cơ chế Nhà nước đặt hàng cùng với dự toán chi ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các Hội hàng năm.
6.3. Tổ chức điều hành dự toán chi ngân sách:
- Năm 2003 trên cơ sở dự toán ngân sách được hỗ trợ, Bộ Tài chính cấp kinh phí cho các Hội theo qui định hiện hành.
- Năm 2004, trên cơ sở thông báo của Bộ Văn hóa - Thông tin và dự toán chi ngân sách năm được hỗ trợ, các Hội phân bổ dự toán chi ngân sách năm theo các nội dung chi và các nhóm mục chi theo qui định của Luật Ngân sách Nhà nước (sửa đổi) gửi Bộ Tài chính. Trong thời gian 7 ngày làm việc, Bộ Tài chính thẩm tra và thông báo bằng văn bản về kết quả thẩm tra phân bổ dự toán năm cho các Hội, đồng gửi Kho bạc Nhà nước Trung ương. Trên cơ sở phân bổ dự toán chi ngân sách năm đã được Bộ Tài chính thẩm tra, các Hội lập dự toán chi ngân sách theo quý (có chia ra tháng) gửi Kho bạc nơi giao dịch để thực hiện việc chi trả, thanh toán theo quy định.
Bộ Tài chính bảo đảm nguồn ngân sách trong dự toán được hỗ trợ để thực hiện kế hoạch hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật, báo chí theo cơ chế Nhà nước đặt hàng của các Hội. Kinh phí được cấp hàng năm, các Hội chưa sử dụng kịp trong năm, được phép chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng chi cho các nội dung đã được Bộ Văn hóa - Thông tin thông báo và theo phân bổ dự toán năm của các Hội đã được Bộ Tài chính thẩm tra.
6.4. Công tác kiểm tra, báo cáo và quyết toán hàng năm:
- Bộ Văn hóa - Thông tin chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Ban Tư tưởng Văn hóa Trung ương, Uỷ Ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam và các Hội kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả sử dụng kinh phí đặt hàng, hỗ trợ cho hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình của các Hội, tổng hợp tình hình báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Bộ Tài chính có trách nhiệm giám sát việc sử dụng kinh phí và thực hiện công tác quản lý tài chính theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước và các chế độ quản lý tài chính hiện hành.
- Uỷ Ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam làm đầu mối phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ Tài chính thẩm định nội dung, đối tượng, kinh phí hỗ trợ hoạt động sáng tạo; đôn đốc các Hội thực hiện kế hoạch đặt hàng, hỗ trợ được giao; đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, phát hiện kịp thời những khó khăn vướng mắc ở các Hội, đề xuất ý kiến với Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ Tài chính và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Các Hội chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch được giao; quản lý kinh phí được cấp theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả thiết thực, quyết toán theo đúng chế độ tài chính quy định (trường hợp phát sinh các khoản thu đặc thù, ngoài chế độ tài chính quy định, các Hội phải có văn bản gửi Bộ Văn hóa - Thông tin để xem xét và kiến nghị với Bộ Tài chính có ý kiến bằng văn bản mới được thực hiện); hàng năm tổng kết, đánh giá và báo cáo Uỷ Ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam về kết quả thực hiện kế hoạch; phát hiện kịp thời những khó khăn, vướng mắc, thông qua Uỷ ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam để kiến nghị với Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
7. Công khai tài chính: Các Hội phải công khai tài chính theo đúng quy định hiện hành.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
- Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào tình hình cụ thể ở từng địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định hỗ trợ kinh phí đối với các hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật, báo chí theo đề nghị của các Hội Văn nghệ, Hội Nhà báo địa phương từ nguồn ngân sách của địa phương và được vận dụng nội dung quy định tại Thông tư này trong quá trình tổ chức thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về liên Bộ để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Nguyễn Công Nghiệp (Đã ký) |
Vy Trọng Toán (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư liên tịch 52/2003/TTLT-BVHTT-BTC hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm công trình văn học nghệ thuật báo chí theo cơ chế nhà nước đặt hàng]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư liên tịch 52/2003/TTLT-BVHTT-BTC hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm công trình văn học nghệ thuật báo chí theo cơ chế nhà nước đặt hàng] & được hướng dẫn bởi [Thông tư liên tịch 52/2003/TTLT-BVHTT-BTC hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm công trình văn học nghệ thuật báo chí theo cơ chế nhà nước đặt hàng]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư liên tịch 52/2003/TTLT-BVHTT-BTC hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm công trình văn học nghệ thuật báo chí theo cơ chế nhà nước đặt hàng]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư liên tịch 52/2003/TTLT-BVHTT-BTC hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm công trình văn học nghệ thuật báo chí theo cơ chế nhà nước đặt hàng]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư liên tịch 52/2003/TTLT-BVHTT-BTC hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm công trình văn học nghệ thuật báo chí theo cơ chế nhà nước đặt hàng]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư liên tịch 52/2003/TTLT-BVHTT-BTC hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm công trình văn học nghệ thuật báo chí theo cơ chế nhà nước đặt hàng]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư liên tịch 52/2003/TTLT-BVHTT-BTC hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm công trình văn học nghệ thuật báo chí theo cơ chế nhà nước đặt hàng] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư liên tịch 52/2003/TTLT-BVHTT-BTC hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm công trình văn học nghệ thuật báo chí theo cơ chế nhà nước đặt hàng]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư liên tịch 52/2003/TTLT-BVHTT-BTC hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm công trình văn học nghệ thuật báo chí theo cơ chế nhà nước đặt hàng]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư liên tịch 52/2003/TTLT-BVHTT-BTC hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm công trình văn học nghệ thuật báo chí theo cơ chế nhà nước đặt hàng]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư liên tịch 52/2003/TTLT-BVHTT-BTC hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm công trình văn học nghệ thuật báo chí theo cơ chế nhà nước đặt hàng]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư liên tịch 52/2003/TTLT-BVHTT-BTC hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm công trình văn học nghệ thuật báo chí theo cơ chế nhà nước đặt hàng]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư liên tịch 52/2003/TTLT-BVHTT-BTC hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm công trình văn học nghệ thuật báo chí theo cơ chế nhà nước đặt hàng] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư liên tịch 52/2003/TTLT-BVHTT-BTC hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm công trình văn học nghệ thuật báo chí theo cơ chế nhà nước đặt hàng]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư liên tịch 52/2003/TTLT-BVHTT-BTC hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm công trình văn học nghệ thuật báo chí theo cơ chế nhà nước đặt hàng]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
29/08/2003 | Văn bản được ban hành | Thông tư liên tịch 52/2003/TTLT-BVHTT-BTC hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm công trình văn học nghệ thuật báo chí theo cơ chế nhà nước đặt hàng | |
21/09/2003 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư liên tịch 52/2003/TTLT-BVHTT-BTC hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm công trình văn học nghệ thuật báo chí theo cơ chế nhà nước đặt hàng | |
10/12/2024 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư liên tịch 52/2003/TTLT-BVHTT-BTC hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm công trình văn học nghệ thuật báo chí theo cơ chế nhà nước đặt hàng | |
10/12/2024 | Bị bãi bỏ | Thông tư 09/2024/TT-BVHTTDL bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, liên tịch ban hành |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
52_2003_TTLT-BVHTT-BTC.doc |