Thông tư liên tịch 47/2008/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn sử dụng kinh phí kiểm kê diện tích đất quản lý, sử dụng của các tổ chức được NN giao đất,thuê đất
| Số hiệu | 47/2008/TTLT-BTC-BTNMT | Ngày ban hành | 09/06/2008 |
| Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 09/07/2008 |
| Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Phạm Sỹ Danh / Thứ trưởng |
| Cơ quan: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Văn Đức / Thứ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Thông tư liên tịch 47/2008/TTLT-BTC-BTNMT được ban hành nhằm hướng dẫn sử dụng kinh phí cho hoạt động kiểm kê diện tích đất đang quản lý và sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất. Mục tiêu chính của văn bản này là đảm bảo việc kiểm kê đất đai diễn ra hiệu quả, minh bạch và tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm toàn bộ các tổ chức đang quản lý và sử dụng đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê trên toàn quốc. Đối tượng áp dụng là các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế và các đơn vị khác có liên quan đến quản lý đất đai.
Thông tư được cấu trúc thành nhiều chương, trong đó nổi bật là các quy định chung về phạm vi kiểm kê, đối tượng kiểm kê, và nguồn kinh phí cho hoạt động kiểm kê. Các nội dung chi tiết về mức chi, lập dự toán và quyết toán ngân sách cũng được quy định rõ ràng.
Các điểm mới trong Thông tư này bao gồm việc quy định cụ thể về nguồn kinh phí từ ngân sách trung ương và địa phương, cũng như trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện kiểm kê. Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, và yêu cầu các cơ quan, địa phương phản ánh vướng mắc trong quá trình thực hiện để được giải quyết.
|
BỘ TÀI CHÍNH-BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 47/2008/TTLT-BTC-BTNMT |
Hà Nội, ngày 9 tháng 6 năm 2008 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KINH PHÍ CHO HOẠT ĐỘNG KIỂM KÊ DIỆN TÍCH ĐẤT ĐANG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
Căn cứ Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg
ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê quỹ đất đang
quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất;
Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn sử dụng kinh phí cho hoạt động kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng
của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được tiến hành trên phạm vi cả nước theo từng tổ chức có quản lý, sử dụng đất trong đơn vị hành chính; trong đó xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là đơn vị cơ bản để tiến hành kiểm kê các tổ chức quản lý, sử dụng đất trên địa bàn địa phương mình. Kết quả kiểm kê cấp xã là cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm kê cấp huyện, tỉnh, cả nước.
2. Đối tượng kiểm kê là các loại đất do các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là các tổ chức) đang quản lý, sử dụng mà được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất.
Đối với đất an ninh, quốc phòng, việc rà soát ranh giới, cắm mốc ranh giới, xác định tổng diện tích đất, rà soát lại số liệu kiểm kê chi tiết đã thực hiện trong kỳ kiểm kê đất đai năm 2005, thực hiện và báo cáo theo tiêu chí, biểu mẫu hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Riêng đất do các Ban Quản lý rừng và các Công ty nông, lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22/9/2004 về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh, Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh và theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 198/TB-VPCP ngày 28/11/2006 và công văn số 3100/VPCP-NN ngày 7/6/2007 của Văn phòng Chính phủ.
3. Kinh phí cho các hoạt động kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất của Bộ Tài nguyên và Môi trường từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương năm 2008. Kinh phí cho các hoạt động kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất của địa phương, từ nguồn ngân sách địa phương năm 2008 (bao gồm từ dự phòng chi ngân sách địa phương; tiết kiệm chi thường xuyên theo chỉ đạo của Chính phủ; tăng thu ngân sách địa phương nếu có sau khi đã dành nguồn để thực hiện cải cách tiền lương theo chế độ quy định); đối với các địa phương có khó khăn về nguồn kinh phí, ngân sách trung ương sẽ hỗ trợ một phần theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (nếu có), bằng hình thức bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương.
4. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân sử dụng kinh phí cho các hoạt động kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, phải theo đúng nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đúng chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện thanh quyết toán kinh phí kiểm kê theo quy định hiện hành.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Nội dung chi hoạt động kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất:
a) Nội dung chi ở trung ương (Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện):
- Xây dựng dự án;
- Tập huấn kiểm kê đến cấp tỉnh; in ấn tài liệu hướng dẫn kiểm kê;
-Tổng hợp số liệu kiểm kê diện tích đất của các tổ chức trên phạm vi cả nước;
- Báo cáo kết quả thực hiện kiểm kê và tình hình sử dụng đất của các tổ chức trên phạm vi cả nước.
- Tổng kết, công bố số liệu kiểm kê;
- Chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất ở địa phương.
b) Nội dung chi ở địa phương:
(1) Nội dung công việc thực hiện ở cấp tỉnh:
- Xây dựng phương án kiểm kê diện tích đất của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất thực hiện trong toàn tỉnh (bao gồm cả cấp huyện, xã);
- Tổ chức hội nghị triển khai, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ (bao gồm cả cấp huyện, xã);
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Trích lục thửa đất (bằng công nghệ tin học) của tổ chức đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đã có bản đồ địa chính hoặc bản trích đo địa chính khu đất của tổ chức để chuyển cho cấp xã;
- Đo đạc, chỉnh lý bản trích lục thửa đất của tổ chức đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc khu đất đã được đo vẽ bản đồ địa chính, trích đo địa chính, nhưng có biến động để chuyển cho cấp xã;
- Trích đo thửa đất của tổ chức ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc chưa có bản trích đo địa chính để chuyển cho cấp xã;
- In, nhân sao và cấp phát mẫu biểu kiểm kê (bao gồm cả cấp huyện, xã);
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra cấp huyện, xã thực hiện kiểm kê đất các tổ chức đóng trên địa bàn;
- Thẩm định kết quả kiểm kê diện tích đất các tổ chức thực hiện ở cấp huyện;
- Xây dựng bộ số liệu kiểm kê diện tích đất các tổ chức của cấp tỉnh trên cơ sở tổng hợp kết quả kiểm kê của cấp huyện;
- Kiểm tra, xác nhận kết quả tổng hợp số liệu kiểm kê toàn tỉnh;
- Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê diện tích đất của các tổ chức trên địa bàn cấp tỉnh;
- Nhân sao, giao nộp sản phẩm.
(2) Nội dung công việc thực hiện ở cấp huyện:
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra cấp xã thực hiện kiểm kê đất các tổ chức đóng trên địa bàn;
- Thẩm định kết quả kiểm kê diện tích đất các tổ chức thực hiện ở cấp xã;
- Xây dựng bộ số liệu kiểm kê diện tích đất các tổ chức của cấp huyện trên cơ sở tổng hợp kết quả kiểm kê cấp xã;
- Kiểm tra, xác nhận kết quả tổng hợp số liệu kiểm kê toàn huyện;
- Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê diện tích đất của các tổ chức trên địa bàn cấp huyện;
- Nhân sao, giao nộp sản phẩm.
(3) Nội dung công việc thực hiện ở cấp xã:
- Thu thập tài liệu có liên quan, lập danh sách các tổ chức trên địa bàn;
- Phát phiếu điều tra và hướng dẫn cách kê khai cho các tổ chức trên địa bàn;
- Thu nhận kết quả kê khai của các tổ chức đóng trên địa bàn;
- Đối soát, kiểm tra hồ sơ giao đất, cho thuê đất của tổ chức với kết quả kê khai của các tổ chức, trường hợp có sai khác phải kiểm tra ngoài thực địa;
- Tổng hợp số liệu kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức trên địa bàn cấp xã theo mẫu quy định;
- Kiểm tra, xác nhận kết quả tổng hợp số liệu kiểm kê toàn xã;
- Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê của cấp xã;
- Nhân sao, giao nộp sản phẩm.
2. Mức chi:
Mức chi thực hiện Dự án kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và các văn bản dưới đây:
- Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT-BTNMT-BTC ngày 27/2/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính về hướng dẫn lập dự toán kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý đất đai.
- Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính.
3. Lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước:
Việc lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán kinh phí cho các hoạt động kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật; Thông tư này hướng dẫn cụ thể thêm một số nội dung sau:
a) Về lập dự toán:
- Căn cứ vào nhiệm vụ kiểm kê diện tích đất đã được cấp có thẩm quyền giao, dự toán kinh phí thực hiện được lập theo nguyên tắc sau:
+ Đối với các nội dung chi đã có định mức kinh tế - kỹ thuật: Dự toán kinh phí được xác định trên cơ sở khối lượng công việc nhân (x) đơn giá hiện hành.
+ Đối với nội dung chi chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật: Dự toán kinh phí được lập căn cứ vào khối lượng công việc cụ thể, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của nhà nước và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng dự án kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ vào nội dung công việc, khối lượng cần thực hiện xây dựng phương án và dự toán kinh phí kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn địa phương, chi tiết theo cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, gửi Sở Tài chính thẩm tra, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định theo quy định hiện hành.
b) Về giao dự toán:
- Ở Trung ương: Bộ Tài nguyên và Môi trường căn cứ dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, định mức kinh tế kỹ thuật được cấp có thẩm quyền ban hành, đơn giá dự toán theo quy định hiện hành, thực hiện phê duyệt và giao dự toán kinh phí chi tiết cho các đơn vị thực hiện làm cơ sở rút dự toán.
- Ở địa phương: Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, định mức kinh tế kỹ thuật được cấp có thẩm quyền ban hành, đơn giá dự toán theo quy định hiện hành, thực hiện phê duyệt và giao dự toán kinh phí cho Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với nội dung kiêm kê thực hiện ở cấp tỉnh); Uỷ ban nhân dân cấp huyện (đối với nội dung kiểm kê thực hiện ở cấp huyện, cấp xã), Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao dự toán kinh phí kiểm kê cho Uỷ ban nhân dân cấp xã (đối với nội dung kiểm kê thực hiện ở cấp xã).
c) Về chấp hành dự toán: Căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền giao, đơn vị thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước, Kho bạc nhà nước kiểm soát chi theo quy định hiện hành.
d) Về quyết toán kinh phí kiểm kê thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, kể cả việc quản lý, nghiệm thu, thanh quyết toán khối lượng đã hoàn thành theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, địa phương phản ánh về Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư liên tịch 47/2008/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn sử dụng kinh phí kiểm kê diện tích đất quản lý, sử dụng của các tổ chức được NN giao đất,thuê đất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư liên tịch 47/2008/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn sử dụng kinh phí kiểm kê diện tích đất quản lý, sử dụng của các tổ chức được NN giao đất,thuê đất] & được hướng dẫn bởi [Thông tư liên tịch 47/2008/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn sử dụng kinh phí kiểm kê diện tích đất quản lý, sử dụng của các tổ chức được NN giao đất,thuê đất]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư liên tịch 47/2008/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn sử dụng kinh phí kiểm kê diện tích đất quản lý, sử dụng của các tổ chức được NN giao đất,thuê đất]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư liên tịch 47/2008/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn sử dụng kinh phí kiểm kê diện tích đất quản lý, sử dụng của các tổ chức được NN giao đất,thuê đất]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư liên tịch 47/2008/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn sử dụng kinh phí kiểm kê diện tích đất quản lý, sử dụng của các tổ chức được NN giao đất,thuê đất]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư liên tịch 47/2008/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn sử dụng kinh phí kiểm kê diện tích đất quản lý, sử dụng của các tổ chức được NN giao đất,thuê đất]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư liên tịch 47/2008/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn sử dụng kinh phí kiểm kê diện tích đất quản lý, sử dụng của các tổ chức được NN giao đất,thuê đất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư liên tịch 47/2008/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn sử dụng kinh phí kiểm kê diện tích đất quản lý, sử dụng của các tổ chức được NN giao đất,thuê đất]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư liên tịch 47/2008/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn sử dụng kinh phí kiểm kê diện tích đất quản lý, sử dụng của các tổ chức được NN giao đất,thuê đất]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư liên tịch 47/2008/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn sử dụng kinh phí kiểm kê diện tích đất quản lý, sử dụng của các tổ chức được NN giao đất,thuê đất]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư liên tịch 47/2008/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn sử dụng kinh phí kiểm kê diện tích đất quản lý, sử dụng của các tổ chức được NN giao đất,thuê đất]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư liên tịch 47/2008/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn sử dụng kinh phí kiểm kê diện tích đất quản lý, sử dụng của các tổ chức được NN giao đất,thuê đất]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư liên tịch 47/2008/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn sử dụng kinh phí kiểm kê diện tích đất quản lý, sử dụng của các tổ chức được NN giao đất,thuê đất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư liên tịch 47/2008/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn sử dụng kinh phí kiểm kê diện tích đất quản lý, sử dụng của các tổ chức được NN giao đất,thuê đất]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư liên tịch 47/2008/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn sử dụng kinh phí kiểm kê diện tích đất quản lý, sử dụng của các tổ chức được NN giao đất,thuê đất]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 09/06/2008 | Văn bản được ban hành | Thông tư liên tịch 47/2008/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn sử dụng kinh phí kiểm kê diện tích đất quản lý, sử dụng của các tổ chức được NN giao đất,thuê đất | |
| 09/07/2008 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư liên tịch 47/2008/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn sử dụng kinh phí kiểm kê diện tích đất quản lý, sử dụng của các tổ chức được NN giao đất,thuê đất |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
47_2008_TTLT-BTC-BTNMT.doc | |
|
|
47-2008-TTLT-BTC-BTNMT_47_2008_TTLT-BTC-BTNMT.doc | |
|
|
VanBanGoc_47-2008-TTLT-BTC-BTNMT.pdf |