Thông tư 46/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL chế độ quản lý đặc thù đội tuyên truyền lưu động
Số hiệu | 46/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL | Ngày ban hành | 11/03/2016 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 01/05/2016 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn / |
Cơ quan: | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Tên/Chức vụ người ký | Huỳnh Vĩnh Ái / |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực một phần |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 46/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL được ban hành nhằm hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù đối với Đội Tuyên truyền lưu động cấp tỉnh và cấp huyện. Mục tiêu chính của văn bản này là tạo ra một khung pháp lý rõ ràng cho hoạt động của các đội tuyên truyền, đảm bảo hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền văn hóa, thể thao và du lịch tại các địa phương.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các Đội Tuyên truyền lưu động được thành lập tại các trung tâm văn hóa, thông tin triển lãm hoặc các trung tâm văn hóa - thể thao thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, quận, huyện, thị xã. Đối tượng áp dụng là các tuyên truyền viên trong và ngoài biên chế của các đội này cùng các cơ quan, tổ chức liên quan.
Cấu trúc của Thông tư gồm 5 điều chính, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Phạm vi và đối tượng áp dụng.
- Điều 2: Định mức hoạt động của Đội Tuyên truyền lưu động.
- Điều 3: Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động.
- Điều 4: Các nội dung và mức chi đặc thù.
- Điều 5: Tổ chức thực hiện.
Các điểm mới của Thông tư này bao gồm quy định chi tiết về định mức hoạt động và mức chi bồi dưỡng cho các tuyên truyền viên, đồng thời quy định rõ nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động của đội. Thông tư có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm 2016 và thay thế Thông tư liên tịch số 191/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL.
BỘ TÀI CHÍNH -
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL |
Hà Nội, ngày 11 tháng 3 năm 2016 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI ĐỘI TUYÊN TRUYỀN LƯU ĐỘNG CẤP TỈNH VÀ CẤP HUYỆN
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù đối với Đội Tuyên truyền lưu động cấp tỉnh và cấp huyện.
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng: Thông tư này hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù đối với Đội Tuyên truyền lưu động được thành lập tại Trung tâm Văn hóa, Trung tâm Thông tin triển lãm hoặc Trung tâm Văn hóa - Thể thao tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Đội Tuyên truyền lưu động).
2. Đối tượng áp dụng: Thông tư này áp dụng đối với các tuyên truyền viên trong, ngoài biên chế của các Đội Tuyên truyền lưu động và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Điều 2. Định mức hoạt động của Đội Tuyên truyền lưu động
STT |
Nội dung |
Chỉ tiêu hoạt động trong năm |
|
Cấp tỉnh |
Cấp huyện |
||
1 |
Số buổi hoạt động trong năm |
Từ 120 đến 140 buổi |
Từ 100 đến 120 buổi |
2 |
Tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn tuyên truyền lưu động |
Từ 1 đến 2 cuộc |
Từ 1 đến 2 cuộc |
3 |
Biên tập các chương trình tuyên truyền, hướng dẫn nghiệp vụ, phát hành tranh cổ động, các tài liệu tuyên truyền khác |
Từ 8 đến 12 tài liệu |
Từ 8 đến 12 tài liệu |
4 |
Mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tuyên truyền cơ sở |
Từ 1 đến 2 lớp |
Từ 1 đến 2 lớp |
5 |
Biên tập, dàn dựng chương trình mới |
Từ 4 đến 6 chương trình |
Từ 4 đến 6 chương trình |
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định định mức hoạt động trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Sở Văn hóa và Thể thao) phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Định mức hoạt động cụ thể tại từng tỉnh có thể thấp hơn hoặc cao hơn, nhưng mức tăng, giảm không vượt quá 20% khung định mức hoạt động quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động của Đội Tuyên truyền lưu động
1. Nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Nguồn tài trợ, viện trợ theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Các nội dung và mức chi đặc thù của Đội Tuyên truyền lưu động
Kinh phí hoạt động của Đội Tuyên truyền lưu động thực hiện theo quy định hiện hành đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
Nội dung chi, mức chi đặc thù (chi bồi dưỡng luyện tập, bồi dưỡng biểu diễn) của Đội Tuyên truyền lưu động được quy định như sau:
1. Tuyên truyền viên trong biên chế các Đội Tuyên truyền lưu động được hưởng chế độ bồi dưỡng biểu diễn, bồi dưỡng luyện tập theo quy định tại Thông tư này. Mức bồi dưỡng biểu diễn, bồi dưỡng luyện tập cụ thể tại từng tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Sở Văn hóa và Thể thao), Giám đốc Sở Tài chính, phù hợp với khả năng ngân sách và tình hình thực tế. Mức chi cụ thể tại từng địa phương có thể thấp hơn hoặc cao hơn mức chi quy định tại Thông tư này. Mức thấp hơn không quá 20% khung bồi dưỡng biểu diễn, bồi dưỡng luyện tập quy định dưới đây:
a) Bồi dưỡng luyện tập chương trình mới: Mức bồi dưỡng cho 01 buổi tập chương trình mới là 60.000 đồng/người/buổi/4 giờ. Số buổi tập tối đa cho một chương trình mới là 10 buổi.
b) Mức bồi dưỡng trong chương trình biểu diễn lưu động:
- Mức bồi dưỡng cho 01 buổi biểu diễn lưu động đối với vai chính là 100.000 đồng/người. Số lượng tuyên truyền viên đóng vai chính trong các chương trình biểu diễn lưu động do Giám đốc Trung tâm Văn hóa, Trung tâm Thông tin triển lãm hoặc Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã quyết định.
- Mức bồi dưỡng 01 buổi biểu diễn lưu động đối với các vai diễn khác là 80.000 đồng/người.
2. Các tuyên truyền viên ngoài biên chế (đối tượng đã được các đơn vị tuyển dụng) tham gia luyện tập chương trình mới và biểu diễn lưu động theo hợp đồng thỏa thuận với Giám đốc Trung tâm Văn hóa, Trung tâm Thông tin triển lãm hoặc Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã thì ngoài tiền công theo hợp đồng còn được hưởng mức chi bồi dưỡng luyện tập, biểu diễn theo quy định tại Khoản 1 Điều 4.
3. Việc lập dự toán, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí chi cho các nhiệm vụ đặc thù của Đội tuyên truyền lưu động thực hiện theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2016 và thay thế Thông tư liên tịch số 191/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 21/12/2011 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù đối với Đội Tuyên truyền lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã.
2. Đối với các thành viên Đội Nghệ thuật quần chúng cấp tỉnh, cấp huyện khi tập luyện, tham gia hội thi, hội diễn hoặc thực hiện nhiệm vụ chính trị theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định áp dụng mức chi quy định tại Thông tư này để chi bồi dưỡng tập luyện và biểu diễn.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Nơi nhận: |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 46/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL chế độ quản lý đặc thù đội tuyên truyền lưu động]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 46/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL chế độ quản lý đặc thù đội tuyên truyền lưu động] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 46/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL chế độ quản lý đặc thù đội tuyên truyền lưu động]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 46/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL chế độ quản lý đặc thù đội tuyên truyền lưu động]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 46/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL chế độ quản lý đặc thù đội tuyên truyền lưu động]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 46/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL chế độ quản lý đặc thù đội tuyên truyền lưu động]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 46/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL chế độ quản lý đặc thù đội tuyên truyền lưu động]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 46/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL chế độ quản lý đặc thù đội tuyên truyền lưu động] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 46/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL chế độ quản lý đặc thù đội tuyên truyền lưu động]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 46/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL chế độ quản lý đặc thù đội tuyên truyền lưu động]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 46/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL chế độ quản lý đặc thù đội tuyên truyền lưu động]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 46/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL chế độ quản lý đặc thù đội tuyên truyền lưu động]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 46/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL chế độ quản lý đặc thù đội tuyên truyền lưu động]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 46/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL chế độ quản lý đặc thù đội tuyên truyền lưu động] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 46/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL chế độ quản lý đặc thù đội tuyên truyền lưu động]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 46/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL chế độ quản lý đặc thù đội tuyên truyền lưu động]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
11/03/2016 | Văn bản được ban hành | Thông tư 46/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL chế độ quản lý đặc thù đội tuyên truyền lưu động | |
01/05/2016 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 46/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL chế độ quản lý đặc thù đội tuyên truyền lưu động | |
05/09/2024 | Bị bãi bỏ 1 phần | Thông tư 48/2024/TT-BTC Bãi bỏ một phần Thông tư liên tịch số 46/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù đối với Đội Tuyên truyền lưu động cấp tỉnh và cấp huyện |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
VanBanGoc_46-2016-TTLT-BTC-BVHTTDL_46-2016-TTLT-BTC-BVHTTDL.pdf |