Thông tư 36-LB/TT trợ cấp giữ trẻ
| Số hiệu | 36-LB/TT | Ngày ban hành | 19/10/1957 |
| Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 01/11/1957 |
| Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Tô Quang Ðẩu / Thứ trưởng |
| Cơ quan: | Bộ Nội vụ | Tên/Chức vụ người ký | Trịnh Văn Bính / Thứ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Thông tư 36-LB/TT, được ban hành vào ngày 19 tháng 10 năm 1957 bởi Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ, nhằm mục tiêu hỗ trợ nữ cán bộ, công nhân viên có con nhỏ từ 1 đến 3 tuổi trong bối cảnh nhiều chị em gặp khó khăn trong việc gửi trẻ do không có điều kiện tổ chức vườn trẻ. Thông tư này quy định một khoản trợ cấp hàng tháng cho những đối tượng này, nhằm giúp họ duy trì công việc và đảm bảo công tác chuyên môn.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư áp dụng cho nữ cán bộ, công nhân viên trong biên chế Nhà nước, bao gồm cả các đoàn thể nhân dân, có con nhỏ không gửi vào vườn trẻ do cơ quan tổ chức. Mức trợ cấp được quy định cụ thể: 7.000 đồng cho trẻ dưới 2 tuổi và 3.500 đồng cho trẻ từ 2 đến 3 tuổi.
Cấu trúc chính của Thông tư bao gồm các điều quy định về đối tượng áp dụng, mức trợ cấp, nguyên tắc trợ cấp và các quy định liên quan đến việc tổ chức vườn trẻ. Một điểm mới đáng chú ý là việc trợ cấp chỉ áp dụng tạm thời trong khi duy trì chế độ lương hiện hành, và không áp dụng cho doanh nghiệp.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 01-11-1957 và yêu cầu các cơ quan hành chính sự nghiệp từ trung ương đến địa phương báo cáo những khó khăn trong quá trình thực hiện để được hỗ trợ kịp thời. Thông tư này thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với đời sống của nữ cán bộ, công nhân viên, đồng thời cũng nhấn mạnh trách nhiệm của họ trong việc tự giải quyết khó khăn để đảm bảo công tác chuyên môn.
|
BỘ
TÀI CHÍNH-BỘ NỘI VỤ |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
|
Số: 36-LB/TT |
Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 1957 |
THÔNG TƯ
VỀ TRỢ CẤP GIỮ TRẺ
Thông tư số 02-LB/CB ngày 16-5-1954 về vấn đề giữ trẻ ban hành đã giải quyết được nhiều khó khăn cho một số lớn chị em cán bộ, công nhân viên sống tập thể. Nhưng hiện nay còn có những chị em phải công tác lưu động, sống lẻ tẻ không có điều kiện tổ chức vườn trẻ hoặc gửi trẻ vào vườn trẻ của cơ quan nên đã gặp nhiều khó khăn trong công tác.
Để giải quyết những khó khăn của các chị em nói trên, Liên Bộ quy định:
1) Đặt một khoản trợ cấp hàng tháng quy định bằng tiền cho nữ cán bộ, công nhân viên (nói chung) trong biên chế Nhà nước (kể cả các đoàn thể nhân dân) hưởng thụ theo chế độ bán cung cấp (không phân biệt cấp bậc nào, thuộc loại công tác gì), có con nhỏ từ một đến ba tuổi không có điều kiện gửi vào vườn trẻ do cơ quan tổ chức.
Khoản trợ cấp này chỉ áp dụng tạm thời trong khi còn thi hành chế độ lương hiện tại.
2) Mức trợ cấp:
- Đối với các cháu dưới hai năm (24 tháng) trợ cấp này bẩy nghìn (7.000 đồng) một tháng.
- Đối với các cháu trên hai năm, dưới ba năm (từ 25 đến 36 tháng) trợ cấp 3.500 đồng một tháng.
3) Nguyên tắc trợ cấp:
Tất cả những nữ cán bộ, công nhân viên có con nhỏ từ 1 đến 3 tuổi nếu không gửi con vào vườn trẻ cơ quan thì đều được trợ cấp.
Những chị em phải công tác lưu động, ở lẻ tẻ hoặc công tác trong một cơ quan không có điều kiện tổ chức vườn trẻ cũng được trợ cấp.
Các cháu mới sinh chỉ được hưởng trợ cấp từ khi mẹ đi làm việc sau thời kỳ nghỉ đẻ (làm việc trước ngày 15 được trợ cấp cả tháng, làm việc sau ngày 15 thì trợ cấp ½ tháng).
Chú ý: Với cơ quan đã có tổ chức vườn trẻ thì sẽ giải quyết như sau:
Đối với những vườn trẻ sẵn có, khi đặt vấn đề trợ cấp giữ trẻ (phải được cha mẹ đứa bé đảm bảo), biên chế vườn trẻ được thu xếp hợp lý (có người có việc, tránh tình trạng ngồi không ăn lương). Do đó đối với các cháu đã gửi vườn trẻ, khi giải quyết trợ cấp cơ quan phải xét kỹ; không vì quy định trợ cấp trên mà giải tán vườn trẻ đã có, gây khó khăn lúng túng cho cán bộ, công nhân viên. Những cháu bé mà bố mẹ đã đề nghị được hưởng trợ cấp giữ trẻ, nay muốn gửi lại vườn trẻ phải được cơ quan xét, quyết định với khả năng đảm bảo của vườn trẻ. Con mới đẻ của nữ cán bộ, công nhân viên sống tập thể nếu không hưởng trợ cấp thì được gửi vào vườn trẻ sẵn có của cơ quan.
Trong Thông tư số 02-LB/CB ngày 10-5-1954 có nói “cơ quan hay xí nghiệp chỉ có một cháu dưới 2 năm không đủ điều kiện để có một người trông nom nhưng là con nữ cán bộ chỉ đạo tại chức Phó trưởng phòng Ủy Ban tỉnh trở lên, Ủy viên Ủy ban Kháng chiến hành chính huyện trở lên đặc biệt cũng được một người trông nom”. Đó là quy định trong thời kháng chiến, nay có chế độ trợ cấp do thông tư này quy định thì điều nói trên không còn áp dụng nữa.
4) Những quy định nào trong thông tư số 2-LB/CB trái với những nguyên tắc trên đều không còn thi hành nữa.
*****
Việc trợ cấp này là để giải quyết một phần khó khăn cho các chị em cán bộ, công nhân viên có đủ tiêu chuẩn gửi con vào vườn trẻ, để chị em có đủ điều kiện bảo đảm công tác chuyên môn và chỉ là một giải pháp có tính chất tạm thời trong khi ta còn duy trì chế độ lương hiện hành.
Việc trợ cấp phải xét kỹ và giải quyết cho đúng với tinh thần của Thông tư Liên bộ, tuyệt đối không được vừa có người giữ trẻ, vừa trợ cấp. Các chị em khi được trợ cấp cũng phải tự giải quyết lấy những khó khăn để có điều kiện bảo đảm công tác chuyên môn cũng như học tập sinh hoạt ở cơ quan.
Thông tư này thi hành từ 01-11-1957 và không áp dụng đối với doanh xí nghiệp.
Trong khi thực hiện các cơ quan Hành chính Sự nghiệp từ trung ương đến địa phương có gặp khó khăn trở ngại gì đề nghị cho Liên bộ chúng tôi biết để kip thời nghiên cứu và bổ sung (báo cáo lên Bộ Nội vụ).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ |
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư 36-LB/TT trợ cấp giữ trẻ]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 36-LB/TT trợ cấp giữ trẻ] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 36-LB/TT trợ cấp giữ trẻ]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 36-LB/TT trợ cấp giữ trẻ]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 36-LB/TT trợ cấp giữ trẻ]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 36-LB/TT trợ cấp giữ trẻ]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 36-LB/TT trợ cấp giữ trẻ]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 36-LB/TT trợ cấp giữ trẻ] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 36-LB/TT trợ cấp giữ trẻ]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 36-LB/TT trợ cấp giữ trẻ]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 36-LB/TT trợ cấp giữ trẻ]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 36-LB/TT trợ cấp giữ trẻ]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 36-LB/TT trợ cấp giữ trẻ]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 36-LB/TT trợ cấp giữ trẻ] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 36-LB/TT trợ cấp giữ trẻ]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 36-LB/TT trợ cấp giữ trẻ]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 19/10/1957 | Văn bản được ban hành | Thông tư 36-LB/TT trợ cấp giữ trẻ | |
| 01/11/1957 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 36-LB/TT trợ cấp giữ trẻ |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
36.LB.TT.doc |
