Thông tư liên tịch 36/2001/TTLT-BTC-BTCCBCP hướng dẫn chế độ phụ cấp phục vụ
| Số hiệu | 36 LB/TC-NH | Ngày ban hành | 17/02/1986 |
| Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 17/02/1986 |
| Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Hồ Tế / Thứ trưởng |
| Cơ quan: | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Văn Ðạm / Phó Thống đốc | |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Thông tư liên tịch 36/2001/TTLT-BTC-BTCCBCP được ban hành nhằm hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp phục vụ theo Quyết định số 144/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Mục tiêu chính của văn bản này là quy định cụ thể về đối tượng, mức hưởng và chế độ bảo lưu phụ cấp phục vụ cho các cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các đối tượng là cán bộ, công chức thuộc các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, và các cơ quan khác có liên quan. Đối tượng áp dụng được chia thành hai nhóm chính, với mức phụ cấp phục vụ là 300.000 đồng/tháng và 150.000 đồng/tháng, tùy thuộc vào chức vụ và vị trí công tác của từng cá nhân.
Cấu trúc của Thông tư bao gồm các phần chính như sau:
- Mục 1: Đối tượng áp dụng và mức hưởng phụ cấp phục vụ.
- Mục 2: Chế độ bảo lưu phụ cấp phục vụ.
- Mục 3: Tổ chức thực hiện và nguồn kinh phí.
Các điểm mới trong Thông tư này bao gồm quy định chi tiết về mức phụ cấp cho từng chức vụ, cũng như chế độ bảo lưu phụ cấp trong trường hợp cán bộ được điều động hoặc thuyên chuyển. Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/01/2001 và thay thế các văn bản hướng dẫn trước đó về chế độ phụ cấp phục vụ.
Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, các cơ quan, đơn vị có thể phản ánh về liên Bộ để được hỗ trợ giải quyết.
BAN TỔ CHỨC-CÁN BỘ CHÍNH PHỦ-BỘ TÀI CHÍNH
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Số: 36/2001/TTLT-BTC-BTCCBCP |
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2001 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BAN TỔ CHỨC CÁN BỘ CHÍNH PHỦ SỐ 36/2001/TTLT-BTC BTCCBCP NGÀY 25 THÁNG 5 NĂM 2001 HỨƠNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP PHỤC VỤ
Thi hành Quyết định số 144/2000/QĐ-TTg ngày 14/12/2000 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp phục vụ, sau khi có ý kiến của Ban Tổ chức Trung ương tại công văn số 3040-CV/TCTW ngày 6/3/2001 và công văn số 3254CV/TCTW ngày 18/4/2001, Liên tịch: Bộ Tài chính - Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Đối tượng áp dụng và mức hưởng phụ cấp phục vụ
a/ Đối tượng hưởng mức phụ cấp phục vụ 300.000 đ/tháng.
- Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội; Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội; Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước.
- Trưởng ban của Đảng ở Trung ương; Chánh Văn phòng Trung ương Đảng; Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; Giám đốc Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ Quốc gia; Giám đốc Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia.
- Tổng thư ký Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Tổng Biên tập Báo Nhân Dân; Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản.
- Bí thư các tỉnh, Thành uỷ trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân Dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
- Quyền Bộ trưởng, quyền Trưởng ban của Đảng, quyền Trưởng đoàn thể ở Trung ương, quyền Bí thư tỉnh, Thành uỷ trực thuộc trung ương đã được xếp lương Bộ trưởng, Trưởng ban hoặc Bí thư tỉnh, Thành uỷ.
- Cấp Phó thường trực hoặc Phó thứ nhất đang hưởng hệ số mức lương của Bộ trưởng, Trưởng ban của một số Bộ, Ban của Đảng ở Trung ương nơi có Thủ trưởng là Uỷ viên Bộ Chính trị.
- Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương nguyên là Bộ trưởng, Trưởng ban, Bí thư tỉnh, Thành uỷ trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh đang xếp hưởng hệ số lương của Bộ trưởng, Trưởng ban.
- Chuyên gia cao cấp bậc 3, hiện hưởng hệ số lương 8,5.
b/ Đối tượng hưởng mức phụ cấp phục vụ 150.000 đ/tháng.
- Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương; Phó Văn phòng Trung ương; Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân; Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Bí thư Đảng uỷ khối cơ quan Trung ương.
- Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm các Uỷ ban của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Thứ trưởng và cấp phó của các cơ quan ngang Bộ; Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ.
- Uỷ viên Đoàn Chủ tịch, Uỷ viên Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương (Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam), Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Phó Bí thư các tỉnh, Thành uỷ trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Chuyên gia cao cấp bậc 1, 2 đang hưởng hệ số lương 7,5 và 8,0.
2. Chế độ bảo lưu phụ cấp phục vụ
a/ Trường hợp cán bộ, công chức thuộc đối tượng hưởng phụ cấp phục vụ được điều động, thuyên chuyển từ vị trí có mức phụ cấp phục vụ cao đến vị trí có mức phụ cấp phục vụ thấp hơn thì thực hiện bảo lưu như sau:
- Thực hiện bảo lưu phụ cấp phục vụ 6 tháng đối với đối tượng hưởng lương chức vụ dân cử, bầu cử theo hướng dẫn việc bảo lưu tiền lương tại Thông tư liên Bộ số 10/LB-TT ngày 2/6/1993 của liên Bộ: Bộ Lao động Thương binh Xã hội - Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ - Bộ Tài chính hướng dẫn quy định tạm thời chế độ tiền lương mới đối với công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp.
- Thực hiện bảo lưu phụ cấp phục vụ 03 tháng đối với đối tượng hưởng lương chuyên môn nghiệp vụ và phụ cấp chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm theo hướng dẫn tại Thông tư liên Bộ số 11/LB-TT ngày 2/6/1993 của liên Bộ: Lao động Thương binh Xã hội - Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ - Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm trong khu vực hành chính, sự nghiệp.
b/ Trường hợp do sắp xếp tổ chức dẫn đến thay đổi mức phụ cấp phục vụ, được bảo lưu phụ cấp phục vụ trong thời gian 12 tháng, bằng với thời gian bảo lưu phụ cấp chức vụ theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị trung ương VII (khoá 8) và quy định tại tiết e, khoản 3, mục III, Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 của Chính phủ về tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
Hết thời hạn bảo lưu, người được điều động, thuyên chuyển hưởng mức phụ cấp phục vụ theo vị trí mới.
3. Tổ chức thực hiện và nguồn kinh phí
- Căn cứ hướng dẫn tại điểm 1 trên, các cơ quan, đơn vị quản lý các đối tượng hưởng phụ cấp phục vụ có trách nhiệm xác định mức phụ cấp cụ thể đối với từng đối tượng để thực hiện chế độ này. Đối với trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức vụ thì căn cứ vào chức vụ cao nhất để xác định mức phụ cấp phục vụ.
- Nguồn kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp phục vụ được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan được cấp có thẩm quyền giao. Riêng năm 2001, kinh phí để chi trả chế độ phụ cấp phục vụ do các cơ quan tự sắp xếp trong dự toán ngân sách nhà nước đã được giao để thực hiện.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2001 và thay thế các văn bản hướng dẫn về phụ cấp người phục vụ trước đây.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về liên Bộ để nghiên cứu, giải quyết.
Nguyễn Thị Kim Ngân(Đã ký) |
Nguyễn Trọng Điều(Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư liên tịch 36/2001/TTLT-BTC-BTCCBCP hướng dẫn chế độ phụ cấp phục vụ]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư liên tịch 36/2001/TTLT-BTC-BTCCBCP hướng dẫn chế độ phụ cấp phục vụ] & được hướng dẫn bởi [Thông tư liên tịch 36/2001/TTLT-BTC-BTCCBCP hướng dẫn chế độ phụ cấp phục vụ]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư liên tịch 36/2001/TTLT-BTC-BTCCBCP hướng dẫn chế độ phụ cấp phục vụ]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư liên tịch 36/2001/TTLT-BTC-BTCCBCP hướng dẫn chế độ phụ cấp phục vụ]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư liên tịch 36/2001/TTLT-BTC-BTCCBCP hướng dẫn chế độ phụ cấp phục vụ]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư liên tịch 36/2001/TTLT-BTC-BTCCBCP hướng dẫn chế độ phụ cấp phục vụ]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư liên tịch 36/2001/TTLT-BTC-BTCCBCP hướng dẫn chế độ phụ cấp phục vụ] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư liên tịch 36/2001/TTLT-BTC-BTCCBCP hướng dẫn chế độ phụ cấp phục vụ]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư liên tịch 36/2001/TTLT-BTC-BTCCBCP hướng dẫn chế độ phụ cấp phục vụ]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư liên tịch 36/2001/TTLT-BTC-BTCCBCP hướng dẫn chế độ phụ cấp phục vụ]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư liên tịch 36/2001/TTLT-BTC-BTCCBCP hướng dẫn chế độ phụ cấp phục vụ]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư liên tịch 36/2001/TTLT-BTC-BTCCBCP hướng dẫn chế độ phụ cấp phục vụ]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư liên tịch 36/2001/TTLT-BTC-BTCCBCP hướng dẫn chế độ phụ cấp phục vụ] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư liên tịch 36/2001/TTLT-BTC-BTCCBCP hướng dẫn chế độ phụ cấp phục vụ]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư liên tịch 36/2001/TTLT-BTC-BTCCBCP hướng dẫn chế độ phụ cấp phục vụ]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 17/02/1986 | Văn bản được ban hành | Thông tư liên tịch 36/2001/TTLT-BTC-BTCCBCP hướng dẫn chế độ phụ cấp phục vụ | |
| 17/02/1986 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư liên tịch 36/2001/TTLT-BTC-BTCCBCP hướng dẫn chế độ phụ cấp phục vụ |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
36 LB.TC-NH.doc |