Thông tư liên tịch 32/2007/TTLT-BCA-BGTVT hướng dẫn đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cho thương binh và người tàn tật
Số hiệu | 32/2007/TTLT-BCA-BGTVT | Ngày ban hành | 28/12/2007 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 25/01/2008 |
Nguồn thu thập | Công báo số 23+24, năm 2008 | Ngày đăng công báo | 10/01/2008 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Công an | Tên/Chức vụ người ký | Trung tướng Trần Đại Quang / Thứ trưởng |
Cơ quan: | Bộ Giao thông vận tải | Tên/Chức vụ người ký | Lê Mạnh Hùng / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư liên tịch 32/2007/TTLT-BCA-BGTVT được ban hành nhằm hướng dẫn việc đăng ký, quản lý và lưu hành phương tiện giao thông cơ giới đường bộ dành cho thương binh và người tàn tật. Mục tiêu chính của văn bản này là tạo ra một khung pháp lý rõ ràng cho việc sử dụng và quản lý các phương tiện này, đảm bảo an toàn giao thông và quyền lợi cho người khuyết tật.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm việc đăng ký, quản lý và lưu hành các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ dành cho thương binh và người tàn tật. Đối tượng áp dụng là các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến việc sử dụng và quản lý các phương tiện này.
Thông tư được cấu trúc thành bốn chương chính:
- Quy định chung: Đưa ra các quy định cơ bản về phạm vi và đối tượng áp dụng.
- Quy định cụ thể: Chi tiết về kiểm tra an toàn kỹ thuật, đăng ký và cấp biển số xe, cũng như điều kiện tham gia giao thông của người điều khiển.
- Phân công trách nhiệm: Xác định trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Công an trong việc thực hiện các quy định.
- Tổ chức thực hiện: Quy định về hiệu lực thi hành và trách nhiệm của các cơ quan chức năng.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm quy định cụ thể về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật đối với xe cơ giới dùng cho người tàn tật và các thủ tục đăng ký xe. Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, yêu cầu các cơ quan chức năng phối hợp thực hiện các quy định liên quan.
BỘ
CÔNG AN - BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2007/TTLT-BCA-BGTVT |
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2007 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VỀ VIỆC ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ VÀ LƯU HÀNH PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ DÙNG CHO THƯƠNG BINH VÀ NGƯỜI TÀN TẬT
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 9
thông qua ngày 29/6/2001;
Căn cứ điểm a khoản 4 Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của Chính phủ
“Về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao
thông”;
Sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội; Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn về việc đăng ký, quản
lý và lưu hành phương tiện giao thông cơ giới đường bộ dùng cho thương binh và
người tàn tật như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc đăng ký, quản lý và lưu hành phương tiện giao thông cơ giới đường bộ dùng cho thương binh và người tàn tật (sau đây gọi chung là xe cơ giới dùng cho người tàn tật).
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đăng ký, quản lý và sử dụng xe cơ giới dùng cho người tàn tật. Trường hợp điều ước quốc tế liên quan đến việc đăng ký, quản lý và sử dụng xe cơ giới dùng cho người tàn tật mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định tại Thông tư này thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Việc kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe dùng cho người tàn tật
1.1. Đối với xe cơ giới dùng cho người tàn tật được nhập khẩu
Đối với xe cơ giới dùng cho người tàn tật nhập khẩu phải được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Giao thông vận tải kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
1.2. Đối với xe cơ giới dùng cho người tàn tật được sản xuất lắp ráp, cải tạo trong nước
Việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo xe cơ giới dùng cho người tàn tật phải được thực hiện tại các cơ sở sản xuất, lắp ráp có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và phải theo đúng kiểu loại, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành; sau đó, phải được kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
1.3. Đối với xe cơ giới dùng cho người tàn tật tự cải tạo trước ngày 01/01/2008
Đối với xe cơ giới dùng cho người tàn tật đã tự cải tạo trước ngày 01/01/2008 từ xe có nguồn gốc hợp pháp, phải được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Giao thông vận tải kiểm tra, cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; thời hạn kiểm tra xe tự cải tạo được thực hiện đến hết ngày 30/6/2008; từ ngày 01/7/2008 không giải quyết kiểm tra chất lượng đối với xe tự cải tạo.
2. Về đăng ký, cấp biển số xe dùng cho người tàn tật
Xe cơ giới dùng cho người tàn tật phải được đăng ký, cấp biển số theo quy định của Thông tư này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2.1. Cơ quan đăng ký xe
Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện) đăng ký xe cơ giới dùng cho người tàn tật đang cư trú tại huyện.
Đối với các địa phương chưa phân cấp công tác đăng ký mô tô, xe gắn máy cho Công an cấp huyện thì xe cơ giới dùng cho người tàn tật được đăng ký tại Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2.2. Thủ tục, hồ sơ đăng ký xe dùng cho người tàn tật
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2007/TT-BCA(C11) ngày 02/01/2007 của Bộ Công an “Quy định về việc tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ” và hướng dẫn tại Thông tư này.
Riêng đối với xe cơ giới dùng cho người tàn tật tự cải tạo trước ngày 01/01/2008 thì hồ sơ đăng ký xe phải có thêm giấy chứng nhận xe bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường doo cơ quan có thẩm quyền của Bộ Giao thông vận tải cấp theo quy định tại điểm 1.3 Thông tư này.
3. Về điều kiện tham gia giao thông của người điều khiển xe cơ giới dùng cho người tàn tật
3.1. Người điều khiển xe cơ giới dùng cho người tàn tật (sau đây gọi tắt là người lái xe) phải đảm bảo độ tuổi, điều kiện sức khỏe theo quy định của Luật giao thông đường bộ và quy định của Bộ Y tế.
Người lái xe cơ giới phải có Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp và kết luận đủ điều kiện sức khỏe để điều khiển xe cơ giới dùng cho người tàn tật.
3.2. Đối với người lái xe gắn máy dưới 50 cm3 phải am hiểu Luật Giao thông đường bộ.
3.3. Đối với người lái xe mô tô từ 50 cm3 trở lên phải có giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền của Bộ Giao thông vận tải cấp theo đúng quy định của pháp luật.
3.4. Khi điều khiển xe cơ giới dùng cho người tàn tật, người lái xe phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về giao thông đường bộ và mang theo các giấy tờ sau để xuất trình khi được kiểm tra, theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền:
- Đăng ký xe.
- Giấy phép lái xe còn giá trị sử dụng, phù hợp loại xe điều khiển (đối với loại xe theo quy định phải có giấy phép lái xe).
- Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.
4. Kiểm tra và xử lý vi phạm
Trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, lực lượng Cảnh sát giao thông và các cơ quan chức năng của ngành Công an. Giao thông vận tải phát hiện người lái xe cơ giới dùng cho người tàn tật vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ (xe tự cải tạo trái phép, không có giấy đăng ký xe, không gắn biển số hoặc biển số không đúng với đăng ký xe; sử dụng xe để vận chuyển khách và hàng hóa…) phải kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
III. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
1.1. Ban hành quy định về kiểu loại, tiêu chuẩn kỹ thuật xe cơ giới dùng cho người tàn tật và quy định về việc kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe nhập khẩu hoặc sản xuất lắp ráp, cải tạo trong nước.
1.2. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về đào tạo, sát hạch và cấp, đổi giấy phép lái xe cơ giới dùng cho người tàn tật.
1.3. Chỉ đạo các đơn vị chức năng thuộc Bộ Giao thông vận tải:
- Tổ chức kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới dùng cho người tàn tật nhập khẩu hoặc sản xuất lắp ráp, cải tạo trong nước theo quy định.
- Tổ chức sát hạch và cấp, đổi giấy phép lái xe cho người điều khiển xe cơ giới dùng cho người tàn tật theo quy định.
- Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông tổ chức kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm người điều khiển xe cơ giới dùng cho người tàn tật khi phương tiện dừng, đỗ trên đường bộ vi phạm Luật giao thông đường bộ.
2. Trách nhiệm của Bộ Công an
Chỉ đạo các lực lượng chức năng của ngành Công an:
2.1. Tổ chức đăng ký, cấp biển số xe cơ giới dùng cho người tàn tật theo đúng quy định của Thông tư này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2.2. Tổ chức tuần tra kiểm soát giao thông kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm người điều khiển xe cơ giới dùng cho người tàn tật vi phạm Luật giao thông đường bộ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các cơ quan chức năng của Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến việc đăng ký, quản lý xe dùng cho người tàn tật.
3. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban An toàn giao thông quốc gia, Trung ương Hội Cựu chiến binh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp với Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải thực hiện tốt việc quản lý người điều khiển và phương tiện giao thông cơ giới dùng cho người tàn tật.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, cần báo cáo về Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải để có hướng dẫn kịp thời.
KT.
BỘ TRƯỞNG |
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN |
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ
(Để
- Các đ/c Bộ trưởng các Bộ; Công an, Giao thông vận tải báo
- Văn phòng Chính phủ; cáo)
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UBTW Mặt trận TQVN;
- UBATGT Quốc gia;
- Website Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TW Hội Cựu chiến binh;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở GTVT, GTCC các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Lưu: BCA, BGTVT.
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư liên tịch 32/2007/TTLT-BCA-BGTVT hướng dẫn đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cho thương binh và người tàn tật]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnNghị quyết 32/2007/NQ-CP giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Luật Giao thông đường bộ 2001
Nghị quyết 32/2007/NQ-CP giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Luật Giao thông đường bộ 2001
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư liên tịch 32/2007/TTLT-BCA-BGTVT hướng dẫn đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cho thương binh và người tàn tật] & được hướng dẫn bởi [Thông tư liên tịch 32/2007/TTLT-BCA-BGTVT hướng dẫn đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cho thương binh và người tàn tật]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư liên tịch 32/2007/TTLT-BCA-BGTVT hướng dẫn đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cho thương binh và người tàn tật]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư liên tịch 32/2007/TTLT-BCA-BGTVT hướng dẫn đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cho thương binh và người tàn tật]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư liên tịch 32/2007/TTLT-BCA-BGTVT hướng dẫn đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cho thương binh và người tàn tật]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư liên tịch 32/2007/TTLT-BCA-BGTVT hướng dẫn đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cho thương binh và người tàn tật]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư liên tịch 32/2007/TTLT-BCA-BGTVT hướng dẫn đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cho thương binh và người tàn tật] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư liên tịch 32/2007/TTLT-BCA-BGTVT hướng dẫn đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cho thương binh và người tàn tật]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư liên tịch 32/2007/TTLT-BCA-BGTVT hướng dẫn đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cho thương binh và người tàn tật]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư liên tịch 32/2007/TTLT-BCA-BGTVT hướng dẫn đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cho thương binh và người tàn tật]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư liên tịch 32/2007/TTLT-BCA-BGTVT hướng dẫn đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cho thương binh và người tàn tật]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư liên tịch 32/2007/TTLT-BCA-BGTVT hướng dẫn đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cho thương binh và người tàn tật]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư liên tịch 32/2007/TTLT-BCA-BGTVT hướng dẫn đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cho thương binh và người tàn tật] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư liên tịch 32/2007/TTLT-BCA-BGTVT hướng dẫn đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cho thương binh và người tàn tật]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư liên tịch 32/2007/TTLT-BCA-BGTVT hướng dẫn đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cho thương binh và người tàn tật]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
28/12/2007 | Văn bản được ban hành | Thông tư liên tịch 32/2007/TTLT-BCA-BGTVT hướng dẫn đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cho thương binh và người tàn tật | |
25/01/2008 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư liên tịch 32/2007/TTLT-BCA-BGTVT hướng dẫn đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cho thương binh và người tàn tật |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
TTLT32.2007.BCA.BGTVT.zip |